Quy định về kê khai thuế đối với Hộ kinh doanh – Cá nhân kinh doanh

► Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14

► Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC

► Căn cứ Thông tư 100/2021/TT-BTC

► Căn cứ Nghị định 139/2016/NĐ-CP

► Căn cứ Thông tư số 65/2020/TT-BTC

QUY ĐỊNH VỀ KHAI THUẾ CỦA CÁ NHÂN – HỘ KINH DOANH

A. LỆ PHÍ MÔN BÀI

 Căn cứ Nghị định 139/2016/NĐ-CP, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, Thông tư số 302/2016/TT-BTC, Thông tư số 65/2020/TT-BTC:

1. Khai lệ phí môn bài: Cá nhân – hộ kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.

Cơ quan thuế (CQT) căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định tổng doanh thu năm trước từ các nguồn, các địa điểm kinh doanh làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp của năm nay và thông báo cho người nộp thuế.

2. Mức nộp lệ phí môn bài:

– Cá nhân – hộ kinh doanh có nghĩa vụ phải nộp lệ phí môn bài tỷ lệ với doanh thu phát sinh theo mức như sau:

+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.

+ Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.

+ Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

– Đối với cá nhân – hộ kinh doanh đã giải thể, tạm ngừng kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm liền trước: Thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài căn cứ theo cơ sở sản xuất kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.

+ Nếu ra kinh doanh thuộc 6 tháng đầu năm (trong khoảng thời gian từ 01/01 đến 30/06): Nộp lệ phí môn bài mức cả năm

+ Nếu ra kinh doanh thuộc 6 tháng cuối năm (trong khoảng thời gian từ 01/07 đến 31/12): Nộp lệ phí môn bài mức 1/2 mức cả năm

– Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài gồm:

+ Cá nhân – hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống;

+ Cá nhân – hộ kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định;

+ Cá nhân – hộ kinh doanh mới ra kinh doanh lần đầu được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu hoạt động.

3. Thời hạn nộp lệ phí môn bài:

– Đối với cá nhân – hộ kinh doanh ổn định từ đầu năm: Chậm nhật là ngày 30/01

Ví dụ: Lệ phí môm bài của năm 2024 thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01/2024.

=> Cơ quan thuế sẽ gửi thông báo nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 20/01

 Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó đăng ký hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

+ Nếu ra kinh doanh thuộc 6 tháng đầu năm (trong khoảng thời gian từ 01/01 đến 30/06): Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/07

+ Nếu ra kinh doanh thuộc 6 tháng cuối năm (trong khoảng thời gian từ 01/07 đến 31/12): Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau.

=> Cơ quan thuế sẽ gửi thông báo chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng bắt đầu ra hoạt động sản xuất kinh doanh

4. Cách xác định mức nộp lệ phí môn bài:

– Căn cứ vào hồ sơ khai thuế của cá nhân – hộ kinh doanh

– Hoặc do cơ quan thuế thông báo mức nộp lệ phí môn bài căn cứ vào dữ liệu quản lý của cơ quan thuế năm trước

– Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tổng doanh thu trên các hợp đồng cho thuê tài sản trong năm

– Đối với cá nhân – hộ kinh doanh đã tạm ngừng kinh doanh, giải thể giờ đăng ký hoạt động trở lại không xác định được doanh thu năm trước liền kề thì căn cứ vào doanh thu của cá nhân – hộ kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề để xác định mức nộp lệ phí môn bài.

B. THUẾ TNCN VÀ THUẾ GTGT

I. KHAI, NỘP THUẾ, HÓA ĐƠN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN THEO TỪNG LẦN PHÁT SINH

1Nguyên tắc khai thuế:

– Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.

+ Kinh doanh không thường xuyên: Được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế.

Địa điểm kinh doanh cố định:  Là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác.- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

– Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế.

– Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:

+ Cá nhân kinh doanh lưu động;

+ Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;

+ Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;

+ Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

2. Hồ sơ khai thuế:

– Tờ khai mẫu số 01/CNKD (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính)

– Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:

+ Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

+ Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

+ Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;…

=> Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế:

– Đối với cá nhân kinh doanh lưu động:  Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh.

 Đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số:  Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

– Đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”: Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

– Đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” là cá nhân không cư trú:  Nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”

– Đối với cá nhân cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân: Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

5. Thời hạn nộp thuế:

– Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

– Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Xem bài viết cách kê khai thuế theo từng lần phát sinh

II. KHAI, NỘP THUẾ, HÓA ĐƠN ĐỐI VỚI HỘ KHOÁN

1Nguyên tắc khai thuế:

– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ

– Hộ khoán có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

– Hộ khoán khai thuế khoán ổn định 01 lần/năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế.

– Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.

2. Hồ sơ khai thuế:

– Cá nhân – hộ kinh doanh khai thuế khoán ổn định 1 lần/năm theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD (ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính) do cơ quan thuế cung cấp từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm.

– Đối với HKD sử dụng hóa đơn lẻ: Hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn lẻ của cơ quan thuế nộp Tờ khai thuế (Mẫu 01/CNKD) cùng với hồ sơ đề nghị cấp, bán hóa đơn lẻ theo quy định gồm:

+ Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;

+ Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

+ Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn người bán hàng giao cho nếu là hàng nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;…

Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế:

Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường, Thị trấn.

4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán:

4.1. Xác định doanh thu và mức thuế khoán:

– Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm.

– Hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD. Trường hợp hộ khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế

4.2.  Điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán:

Hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế kể từ thời điểm có thay đổi. Cụ thể như sau:

a) Hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh (diện tích kinh doanh, lao động sử dụng, doanh thu):

– Hộ khoánphải khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD

– Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nếu xác định doanh thu khoán thay đổi từ 50% trở lên so với doanh thu đã khoán thì ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD) về việc điều chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế.

– Trường hợp qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ khoán không đáp ứng điều kiện để được điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán (theo mẫu số 01/TBKĐC-CNKD).

b) Khi hộ khoán thay đổi địa điểm kinh doanh:

– Hộ khoánphải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định và thực hiện thủ tục khai thuế tại địa điểm mới như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh.

– Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đến xử lý hồ sơ khai thuế của hộ khoán như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh.

– Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đi ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD) về việc điều chỉnh giảm mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế.

c) Khi hộ khoán thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (kể cả trường hợp không thay đổi về tỷ lệ, thuế suất áp dụng): 

– Hộ khoánphải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định (nếu có thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với đăng ký thuế), đồng thời khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.

– Cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD) về việc điều chỉnh mức thuế khoán (nếu có) theo thực tế kể từ thời điểm thay đổi trong năm tính thuế.

d) Khi hộ khoán “ngừng” hoặc “tạm ngừng kinh doanh”: 

– Hộ khoán phải thực hiện thông báo khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của hộ khoán hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế để điều chỉnh mức thuế khoán như sau:

d1) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận “ngừng kinh doanh”:

+ Nếu ngừng kinh doanh từ ngày đầu tiên của tháng dương lịch: Thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán kể từ tháng ngừng kinh doanh.

+ Nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 02 đến ngày 15 của tháng dương lịch:Thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh được điều chỉnh giảm 50% và điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh;

+ Nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 16 trở đi của tháng dương lịch: Thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh không được điều chỉnh giảm, chỉ điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh.

d2) Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận “tạm ngừng kinh doanh”:

+ Nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch: Thì tiền thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm toàn bộ;

+ Nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một tháng của năm dương lịch:  Thì tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó được điều chỉnh giảm 50%.

d3) Thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh được xác định theo thông báo của người nộp thuế, trường hợp người nộp thuế ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh không thông báo hoặc thông báo muộn (bao gồm cả trường hợp vì lý do bất khả kháng theo quy định) thì cơ quan thuế căn cứ kết quả xác minh thực tế để xác định thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.

d4) Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Thì cơ quan thuế căn cứ văn bản yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh mức thuế khoán theo thực tế cho thời gian yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.

d5) Hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai:

+ Thì hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD.

+ Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều chỉnh giảm mức thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi.

5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán:

– Đối với hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định trong năm thì nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm mẫu số 01/CNKD đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 15/12 trước liền kề năm tính thuế.

Ví dụ: Tờ khai thuế khoán của năm 2024 thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 15/12/2023

– Đối với hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.

–  Đối với hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.

6. Thời hạn nộp thuế khoán:

 Đối với hộ khoán ổn địng từ đầu năm: Thời hạn nộp thuế theo thời hạn trên Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD của cơ quan thuế (Thường  là ngày 31/1)

+ Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm.

– Đối với hộ hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh:  Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.

+ Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp hoặc tháng có thay đổi tiền thuế.

– Đối với hộ khoán có sử dụng hóa đơn cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế: Thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.

7. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán:

 Cơ quan thuế công khai thông tin hộ khoán lần 01 từ ngày 20/12 đến ngày 31/12; lần 02 chậm nhất là ngày 30/01 năm sau. Thông tin công khai gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.

– Địa điểm và hình thức công khai thông tin:

+ Niêm yết tài liệu công khai tại Bộ phận một cửa của CCT/CCTKV; UBND quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ.

+ Gửi tài liệu công khai đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.

+ Đăng công khai thông tin hộ khoán theo từng địa bàn trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.

+ Hộ khoán có thể tra cứu thông tin công khai trên ứng dụng eTax Mobile hoặc truy cập theo địa chỉ: http://gdt.gov.vn.

8. Hộ khoán chuyển đổi sang hộ kê khai:

Hộ khoán trong năm chuyển đổi sang hộ kê khai thì trước khi chuyển đổi, hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán mẫu 01/CNKD. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều chỉnh mức giảm thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi. Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày chuyển đổi phương pháp tính thuế.

III. KHAI, NỘP THUẾ, HÓA ĐƠN ĐỐI VỚI HỘ KÊ KHAI

1. Nguyên tắc khai thuế:

– Hộ kê khai bao gồm: Hộ kinh doanh quy mô lớn và hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

– Tiêu chí để xác định HKD quy mô lớn là doanh thu hoặc lao động sử dụng, cụ thể: 

+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng:  Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;

+ Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ:  Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

– Hộ kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (theo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 của Bộ Tài chính) từ ngày 01/01/2022. Trường hợp hộ kê khai trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu kinh doanh theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.

– Hộ kê khai không phải quyết toán thuế.

– Hộ kê khai thực hiện khai thuế theo tháng theo quy định trừ trường hợp hộ kê khai đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì thực hiện khai thuế theo quý cu thể như sau:

♦ Tiêu chí khai thuế theo quý:

+ Người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ năm trước liền kề từ 50 tỷ trở xuống.

+  Người nộp thuế mới ra hoạt động, sản xuất, kinh doanh

– Hộ kê khai xác định kỳ kê khai 1 lần kể từ kỳ đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và áp dụng ổn định cho cả năm dương lịch.

2. Hồ sơ khai thuế:

Hồ sơ khai thuế tháng/quý đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:

– Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo Mẫu số 01/CNKD (ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC);

– Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo Mẫu số 01-2/BK-HĐKD (ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC). Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD (ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC).

3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh

4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:

– Theo tháng: thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

– Theo quý: thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

5. Thời hạn nộp thuế:

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

6.  Sử dụng hóa đơn:

– Hộ kê khai phải thực hiện chế độ kế toán và sử dụng hoá đơn điện tử (HĐĐT). Đối với hộ khoán có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

– Hộ kê khai sử dụng hóa đơn điện tử (không bao gồm hộ khoán, hộ từng lần phát sinh) cần có email, chữ ký số (được cấp thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực) và máy tính kết nối internet. HĐĐT của HKD được thực hiện thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế).

 

Tải mẫu số 01/CNKD (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC)
Tải bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC)

IV. DOANH THU VÀ TỶ LỆ TÍNH THUẾ CỦA CÁ NHÂN – HỘ KINH DOANH

1. Căn cứ tính thuế:

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

2. Doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

3. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:

– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề theo Phụ lục 1 (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT, THUẾ TNCN THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng6 năm 202của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

STT

Danh mục ngành nghề

Tỷ lệ % tính thuế GTGT

Thuế suất thuế TNCN

1.

Phân phối, cung cấp hàng hóa

– Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng);

– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán;

1%

0,5%

– Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;

– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;

– Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;

– Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.

0,5%

2.

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
– Dịch vụ lưu trú gồm: Hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí;

– Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;

– Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;

– Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;

– Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;

– Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;

– Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;

– Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;

– Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

– Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;

– Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;

– Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;

– Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);

5% 2%
– Hoạt động cung cấp dịch vụ không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;

– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;

– Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác;

2%

– Cho thuê tài sản gồm:

+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;

+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;

5%

5%

– Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;

– Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.

5%

3.

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
– Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;

– Khai thác, chế biến khoáng sản;

– Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;

– Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;

– Dịch vụ ăn uống;

– Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;

– Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp);

– Hoạt động khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;

3%

1,5%

– Hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;

– Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định.

1,5%

4.

Hoạt động kinh doanh khác
– Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;

2%

1%

– Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
– Hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên;