Cách hủy mã số thuế đối với cá nhân có 2 mã số thuế TNCN

– Căn cứ theo quy định tại điểm b và d khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019: 

Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

….

b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

….   

d) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;

=> Theo quy định trên thì mỗi cá nhân chỉ được cấp  01 mã số thuế duy nhất trong suốt cuộc đời của cá nhân. Nhưng có những trường hợp cá nhân lại có 02 mã số thuế thì phải sử dụng mã số thuế nào ?

– Theo hướng dẫn tại Công văn số 896/TCT-KK ngày 08/03/2016 của Tổng cục thuế

“Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc s định danh cá nhân mới.

Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.”

– Theo hướng dẫn tại mục 3 phần IV phụ lục I Công văn số 6059/TCT-DNNCN ngày 29/12/2023 của Tổng cục thuế –

“IV. Về cập nhật kết quả rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân

3. Trường hợp NNT có nhiều hơn một MST, đề nghị cơ quan thuế hướng dẫn NNT kê khai, cập nhật thông tin đúng của từng MST. Tổng cục Thuế nâng cấp ứng dụng đáp ứng lưu thông tin NNT trường hợp NNT có nhiều hơn một MST.

Trong thời gian rà soát, chuẩn hóa MST cá nhân, trường hợp NNT có nhiều MST do cấp trùng MST thì cơ quan thuế thực hiện đóng/ hủy MST do cấp trùng theo quy định hoặc hướng dẫn NNT cập nhật chính xác thông tin của các MST đang tồn tại; khi triển khai chính thức việc sử dụng mã số định danh làm MST thì căn cứ thông tin số định danh (số CCCD) của NNT để hợp nhất các MST về một mã số thuế là mã s định danh công dân.

…”

=> Căn cứ vào các hướng dẫn trên thì đối với cá nhân đã có mã số thuế thì không được cấp thêm mã số thuế. Nếu cá nhân có thay đổi hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp CMND mới/CCCD mới thì cá nhân phải thực hiện thủ tục thay đổi, cập nhật thông tin đăng ký thuế theo quy định. Trường hợp cá nhân được cấp thêm mã số thuế thứ 2 thì phải làm thủ tục hủy mã số thuế được cấp mới này và giữ lại mã số thuế được cấp đầu tiên.

CÁCH HỦY MÃ SÔ THUẾ TNCN ĐƯỢC CẤP TRÙNG

Hiện tại trên hệ thống iCanhan tại địa chỉ Đối với MST cá nhân là đối tượng làm công ăn lương thì không được chọn mẫu số 24/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC, do đó việc hủy MST phải thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế đã cấp mã số thuế trùng.

Hồ sơ gồm có:

Bản sao CMND/CCCD còn hiệu lực có bản chính để CQT đối chiếu (Nếu nộp qua đường bưu điện phải sao y công chứng)

– Mẫu 08-MST Thông tư 105/2020/TT-BTC (Nếu Mã số thuế chưa cập nhật sang CMND/CCCD mới nhất) –

– Mẫu số 24/ĐK-TCT Thông tư 105/2020/TT-BTC –

=> Cá nhân ghi đầy đủ thông tin nộp cho cơ quan thuế nơi cấp mã số thuế trùng để hủy mã số thuế mới và thay đổi, cập nhật CCCD vào mã số thuế cũ (nếu chưa cập nhật).


  • Các văn bản hướng dẫn khác có liên quan:

– Công văn số 4534/TCT-KK ngày 30/09/2016 của Tổng cục thuế –