Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài

► Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

“Điều 6. Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.”

 

Căn cứ vào quy định trên thì:

 

1. Đối tượng phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài: Là người sử dụng lao động nước ngoài

► Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP:

“2. Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
đ) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được thành lập theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
h) Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
l) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.”

 

2. Mẫu báo cáo:  Mẫu số 07/PLI Phụ lục I

(1) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố…(Trường hợp doanh nghiệp/tổ chức thuộc đối tượng thực hiện việc cấp giấy phép lao động tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) thì gửi báo cáo về Bộ, đồng thời gửi báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố, nơi có người lao động nước ngoài làm việc).

(2) = (7) + (8) + (9) + (10) = (11) + (12) + (13) + (14).
Cột (17) Thống kê người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, tổ chức chia theo: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp trong nước; cơ quan/tổ chức; nhà thầu.
Cột (6) hàng tổng = ((5)*(6))/(5).

 

 

3. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài:

– Lần 1 – Báo cáo 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 04 tháng 7 hàng năm (Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo).

Ví dụ: Báo cáo 6 tháng đầu năm 2023 chậm nhất là ngày 04/07/2023 – Báo cáo cho số liệu lao động phát sinh từ ngày 15/12/2022 đến hết ngày 14/06/2023.

– Lần 2 – Báo cáo hằng năm: Chậm nhất là ngày 04 tháng 01 của năm sau năm báo cáo (Thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo)

Ví dụ: Báo cáo năm 2023 chậm nhất là ngày 04/01/2024 – Báo cáo cho số liệu lao động phát sinh từ ngày 15/12/2022 đến hết ngày 14/12/2023.

– Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI(Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP)

4. Nơi nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài:

– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)

– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố…

– Trường hợp doanh nghiệp/tổ chức thuộc đối tượng thực hiện việc cấp giấy phép lao động tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm):  Thì gửi báo cáo về Bộ, đồng thời gửi báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố, nơi có người lao động nước ngoài làm việc.

 

5. Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài: 

– Nếu là doanh nghiệp ở TP.HCM: 

+ Báo cáo 6 tháng đầu năm 2023:  Theo hướng dẫn tại Tổ chức, doanh nghiệp truy cập vào link Google Form:  hoặc quét mã QR code để truy cập đường link Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài gửi báo cáo trực tuyến đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Thông qua Phòng việc – An toàn lao động) bao gồm số liệu lao động nước ngoài và bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (tập tin PDF) để tiện trong công việc theo dõi và tổng hợp.

+ Báo cáo năm 2023: Theo hướng dẫn tại Tổ chức, doanh nghiệp truy cập vào link Google Form:  hoặc quét mã QR code để truy cập đường link Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài và gửi đến Sở Lao động – Thương binh và  Xã hội (Thông qua Phòng việc – An toàn lao động) bao gồm số liệu lao động nước ngoài và bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (tập tin PDF) để tiện trong công việc  theo dõi và tổng hợp.

 

 

 

Lưu ý: Là đường link có thể thay đổi theo từng lần nộp nên DN theo dõi thông báo hướng dẫn trên website của cơ quan lao động để lấy link mới nhất.

– Nếu là doanh nghiệp ở địa phương khác: Liên hệ nộp báo cáo trực tiếp hoặc theo hướng dẫn của cơ quan lao động.

 

NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM CẦN CÓ ĐIỀU KIỆN NHƯ THẾ NÀO ?

 

► Theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật lao động số 45/2019/QH14:

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

+ Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

+ Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn giấy phép lao động.

– Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.