Cá nhân – Hộ kinh doanh có doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống có phải nộp hồ sơ khai thuế hay không ?

 

► Căn cứ điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

“Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

 

► Căn cứ công văn số 5329/TCT-DNNCN ngày 29/11/2023 – 

“Trường hợp nếu cơ quan thuế xác định hộ kinh doanh cho thuê bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định nêu trên thì thuộc diện khai thuế, tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân. Thuế suất áp dụng bao gồm thuế GTGT 5% và thuế TNCN 5%. Việc khai thuế thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.”

 

=> Như vậy hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNDN nhưng phải có trách nhiệm khai thuế và nộp hồ sơ thuế đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

 

► Tham khảo thêm:

Link: https://mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/141710

CHI TIẾT HỎI ĐÁP
 Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế:
Trong năm 2023 tôi có cho một công ty thuê nhà làm văn phòng, giá thuê là 8 triệu đồng/tháng (96 triệu đồng/năm). Trong năm tôi chỉ có duy nhất hoạt động cho thuê này. Công ty thuê nhà của tôi đề nghị tôi đăng ký MST của hộ kinh doanh và kê khai hoạt động cho thuê nhà. Theo tôi tìm hiểu hoạt động cho thuê tài sản dưới 100 triệu đồng/năm là đối tượng không chịu thuế GTGT (khoản 25 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC) và không phải là đối tượng chịu thuế TNCN (khoản 1 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13). Như vậy tôi không phải đăng ký MST của hộ kinh doanh và nộp hồ sơ khai thuế. Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế trả lời giúp tôi trường hợp cho thuê tài sản có doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống có phải đăng ký thuế và kê khai thuế GTGT, thuế TNCN không. Trân trọng cảm ơn!
27/10/2023
 Trả lời:

 

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CHẬM ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CHẬM NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ

– Căn cứ Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Phạt từ 1 đến 10 triệu đồng đối với hành vi chậm đăng ký thuế/thông báo thay đổi thông tin hoạt đông.

– Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Phạt từ 2 đến 25 triệu đồng đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

–  Và có thể bị xừ lý hình sự nếu xác định là hành vi trốn thuế theo điều 200 của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và được sửa đổi tại khoản 47 điều 1 Luật số 12/2017/QH14.