Các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN

Căn cứ:

  • Điều 9 của TT 111/2013/TT-BTC
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 –

 

I. CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ GIA CẢNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG: gồm có

1. Giảm trừ chính bản thân của người lao động:

  • Mức giảm: 11.000.000đ/tháng => 132.000.000 đ/năm
  • Khoản này không phải đăng ký – Khi ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên là được tính giảm trừ.

 

2. Giảm trừ người phụ thuộc:

  • Mức giảm: 4.400.000 đ/người/tháng => 52.800.000đ/người/năm
  • Phải ĐK thì mới được giảm trừ:

 

2.1 Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho Cơ quan Thuế:

– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (Nếu ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập đăng ký);

– Chậm Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (Nếu người nộp thuế tự đăng ký)

Lưu ý: Nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.

 

  • Nếu cá nhân ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán: 31/3/2024 => Thời hạn đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho năm 2023 chậm nhất là ngày: 31/03/2024
  • Nếu cá nhân tự quyết toán: 04/5/2024 => Thời hạn đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho năm 2023 chậm nhất là ngày: 04/05/2024 (Không tính ngày lễ 30/04 và 01/05)

– Riêng đối với người phụ thuộc khác (các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng) thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

 Ví dụ: Thời hạn đăng ký NPT là anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế… mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng cho năm tính thuế 2023 thời hạn đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho năm 2023 chậm nhất là ngày: 31/12/2023

 

2.2 Hồ sơ đăng ký NPT người lao động cần nộp:

– Nộp giấy ủy quyền

– Giấy tờ chứng minh NPT: Giấy khai sinh, CMND, CCCD, Hộ Chiếu

 

2.3 Trách nhiệm đối với doanh nghiệp:

– Đăng ký NPT cho cá nhân người lao động

* Lưu ý: Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đăng ký phải nộp đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT cho doanh nghiệp lưu trữ để trình CQT khi có yêu cầu.

 

2.4  Nguyên tắc khi tính giảm trừ NPT:

– 01 người lao động có thể đăng ký nhiều NPT, nhưng 01 NPT chỉ được giảm trừ cho 01 người lao động

– NPT được đăng ký từ thời điểm (tháng) nào thì được giảm trừ từ thời điểm (tháng) đó. Nhưng đến khi làm QTT TNCN thì được giảm trừ từ khi phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

 

2.5 Đối tượng NPT giảm trừ gia cảnh: (Theo điểm d, khoản 1, điều 9 của TT 111/2013/TT-BTC)

2.5.1. Con:

– Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ: Con ông A sinh ngày 19 tháng 5 năm 2022 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 5 năm 2022.

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

2.5.2. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

2.5.3. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.

2.5.4. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm:

– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế,

– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

2.5.5. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc:

  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Bị khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động.(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Chi tiết các bệnh hiểm nghèo khác tham khảo tại công văn 16662/BTC-TCT

DANH MỤC

BỆNH HIỂM NGHÈO LÀM CƠ SỞ XÉT GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI NỘP THUẾ MẮC BỆNH HIỂM NGHÈO THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2008/NĐ-CP NGÀY 8/9/2008 VÀ ĐIỀU 5 NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2013/NĐ-CP NGÀY 27/6/2013

1. Ung thư

2. Nhồi máu cơ tim lần đầu

3. Phẫu thuật động mạch vành

4. Phẫu thuật thay van tim

5. Phẫu thuật động mạch chủ

6. Đột quỵ

7. Hôn mê

8. Bệnh xơ cứng rải rác

9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ

10. Bệnh Parkinson

11. Viêm màng não do vi khuẩn

12. Viêm não nặng

13. U não lành tính

14. Loạn dưỡng cơ

15. Bại hành tủy tiến triển

16. Teo cơ tiến triển

17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng

18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết

19. Thiếu máu bất sản

20. Liệt hai chi

21. Mù hai mắt

22. Mất hai chi

23. Mất thính lực

24. Mất khả năng phát âm

25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn

26. Suy thận

27. Bệnh nang tủy thận

28. Viêm tụy mãn tính tái phát

29. Suy gan

30. Bệnh Lupus ban đỏ

31. Ghép cơ quan (Ghép tim, Ghép gan, Ghép thận)

32. Bệnh lao phổi tiến triển

33. Bỏng nặng

34. Bệnh cơ tim

35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ

36. Tăng áp lực động mạch phổi

37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động

38. Chấn thương sọ não nặng

39. Bệnh chân voi

40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp

41. Ghép tủy

42. Bại liệt

  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động:

– Phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

 

II. GIẢM TRỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG BẢO HIỂM BẮT BUỘC:

– Theo Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017: Từ ngày 01/01/2018: Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm có:

+ BHXH: 8%

+ BHYT: 1,5%

+ BHTN: 1%

=> Tổng cộng mức giảm trừ BHBB là 10,5%/Lương tham gia BHBB

Ví dụ: Công ty ABC thỏa thuận mức lương tham gia BHBB cho nhân viên A là  6.500.000đ thì hàng tháng công ty ABC sẽ phải trừ vào lương của nhân viên A: 6.500.000 đ x 10,5% = 682.500 đ

– Đây là khoản tiền NLĐ sẽ bị trừ vào lương => Nên khi tính thuế TNCN nhân viên A sẽ được giảm trừ khoản tiền BHBB này.

Lưu ý: Người lao động là phải đóng và bị trừ vào lương mới được tính giảm trừ.

 

III. GIẢM TRỪ CÁC KHOẢN TỪ THIỆN, KHUYẾN HỌC, NHÂN ĐẠO:

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

 

1. Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa:

=> Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.

 

2. Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học:

=> Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

Lưu ý:

– Tổ chức, cơ sở và các quỹ trên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.

– Nếu người lao động trong năm có đóng góp thì phải có chứng từ, tài liệu của các tổ chức trên mới được tính giảm trừ.

 

IV. GIẢM TRỪ BẢO HIỂM HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN:

(Theo điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC)

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.

Như vậy, trường hợp người lao động có mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện tuân thủ theo các quy định của Bộ tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai thì sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Mức giảm trừ như sau:

– Nếu đóng góp vào quỹ bảo hiểm hưu trí tự nguyện là 900.000 đồng/tháng (tương ứng với 10,8 triệu đồng/năm) thì mức giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 10,8 triệu đồng;

– Nếu đóng góp quỹ bảo hiểm hữu trí tự nguyện là 02 triệu đồng/tháng (tương ứng với 24 triệu đồng/năm) thì mức giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế chỉ là 12 triệu đồng.