Cách lập hóa đơn hàng khuyến mại có đăng ký với Sở công thương

► Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11
► Căn cứ Nghị định 81/2018/NĐ-CP
► Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
► Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC
► Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC
Và các văn bản hướng dẫn:
► Công văn 58596/CTHN-TTHT ngày 11/08/2023 của Cục thuế Hà Nội: 
► Công văn 346/TCT-DNNCN ngày 09/02/2022 của Tổng cục Thuế: 
► Công văn 1615/TCT-CS ngày 25/04/2017 của Tổng cục Thuế: 
Tham khảo thêm trả lời vướng mắc trên trang của BTC:

 

KHÁI NIỆM VỀ KHUYẾN MẠI

 

► Căn cứ khoản 1, điều 88, Luật thương mại số 36/2005/QH11:
“Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định”.

 

CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI

► Căn cứ Điều 8, 9,10,11,12,13,14,15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn điểu 92 Luật thương mại số 36/2005/QH11:

“1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi)
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác
8. Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin”

 

=> Tùy vào từng hình thức khuyến mãi mà thể lệ và thủ tục khác nhau,  khi DN áp dụng hình thức khuyến mại nào thì nên tham khảo chi tiết tại Điều 8, 9,10,11,12,13,14,15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn điểu 92 Luật thương mại số 36/2005/QH11.

 

HẠN MỨC TỐI ĐA CỦA GIÁ TRỊ HÀNG HÓA – DỊCH VỤ
DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI HOẶC GIẢM GIÁ ĐỂ KHUYẾN MẠI
⇒ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:
► Căn cứ Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP:
“1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, giá trị được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm công bố;
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, giá trị được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
4. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:
a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;
b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:
– Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
– Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.”.

 

⇒ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để giảm giá khi khuyến mại:
► Căn cứ Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP:
“1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:
a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
b) Hàng thực phẩm tươi sống;
c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh”.

 

THÔNG BÁO, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
Hồ sơ thủ tục thông báo, đăng ký, báo cáo kết quả khuyến mại DN tham khảo chi tiết tại Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP
  CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THÔNG BÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI KHI KHUYẾN MẠI 

 

► Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP:
“1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này:
a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến”.

 

 => Như vậy ngoài hình thức khuyến mại tại Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP “Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi …” là phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì các hình thức khuyến mãi khác phải thực hiện thông báo vời Sở công thương ngoại trừ tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng hoặc chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

=================================

 Đó là theo quy định về luật khuyến mại còn đối với các quy định về thuế đối với hoạt động khuyến mại sẽ như thế nào ?

 

GIÁ TÍNH THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

 

► Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
“Điều 7. Giá tính thuế
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau: 
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm”.

 

=> Nếu hoạt động khuyến mại không thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại cúa pháp luật thương mại thì giá tính thuế sẽ là giá bán hàng thông thường.

 

THUẾ TNDN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

 

► Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này; doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này… ”

 

=> Các khoản chi khuyến mại được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI

 

► Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC:
“Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
► Căn cứ tại điểm 1, Phụ lục 1 – Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn:
“- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán”Thuế suất thuế TNCN 0.5%
=> Như vậy nếu thực hiện khuyến mại cho hộ khoán thì Công ty chỉ thực hiện khai thay, nộp thay thuế TNCN theo mức thuế suất thuế TNCN 0,5%. Nếu cá nhân không kinh doanh thì không phải nộp thuế TNCN.
– Doanh nghiệp thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC

 

LẬP HÓA ĐƠN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
►  Căn cứ khoản 1, điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để  khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động  và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”.

 

=> Khi công ty bán hàng hóa (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa dùng để khuyến mại,..) thì công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định trên.

 

CÁCH LẬP HÓA ĐƠN KHUYẾN MẠI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CÓ ĐĂNG KÝ SỞ CÔNG THƯƠNG
Ví dụ: Công ty Hưng Thịnh kinh doanh các mặt hàng viễn thông và kim khí điện máy, có kinh doanh mặt hàng Điện thoại iPhone 14 Pro Max 128GB với thông tin về giá như sau:
– Giá mua đã bao gồm thuế GTGT 10%: 18.000.000 đồng
– Giá bán niêm yết đã bao gồm thuế GTGT 10%: 22.500.000 đồng
TRƯỜNG HỢP 1: XUẤT HÀNG LÀM MẪU KHÔNG THU TIỀN
Ngày 05/10/2023 Công ty Hưng Thịnh xuất hàng mẫu gửi khách hàng dùng thử theo chương trình khuyến mại đã đăng ký thì lập hóa đơn như sau:
– Giá ghi trên hóa đơn bằng 0
Hạch toán:
Nợ TK 641: 18.000.000
Có TK 156: 18.000.000 (Giả sử trị giá hàng tồn trong kho các sản phẩm Điện thoại iPhone 14 Pro Max 128GB bằng giá mua trên)

 

TRƯỜNG HỢP 2: BÁN GIÁ THẤP HƠN GIÁ BÁN TRƯỚC ĐÓ (GIẢM GIÁ)
Từ ngày 01/10/2023 đến 20/10/2023 Công ty Hưng Thịnh có đăng ký chương trình khuyến mại với hình thức giảm giá 20%/ giá bán đã bao gồm thuế GTGT mừng ngày “Phụ nữ Việt Nam” mặt hàng Điện thoại iPhone 14 Pro Max 128GB. Khi bán hàng Công ty Hưng Thịnh sẽ lập hóa đơn như sau:
– Giá ghi trên hóa đơn là giá đã đăng ký giảm theo chương trình với Sở công thương

 

Hạch toán:
– Doanh thu:
Nợ TK 111/112/131: 18.000.000
Có TK 3331: 1.636.364
Có TK 511: 16.363.636
– Giá vốn:
Nợ TK 632: 18.000.000
Có TK 156: 18.000.000
(Giả sử trị giá hàng tồn trong kho các sản phẩm Điện thoại iPhone 14 Pro Max 128GB bằng giá mua trên)

 

TRƯỜNG HỢP 3: XUẤT BÁN HÀNG TẶNG KÈM HÀNG KHUYẾN MẠI ĐÃ ĐĂNG KÝ
Ngày 05/10/2023 Công ty Hưng Thịnh xuất bán hàng cho khách hàng có tặng kèm hàng khuyến mãi đã đăng ký với Sở công thương với thông tin như sau:
Tên hàng khuyến mại: Ốp lưng Iphone 15 pro max
Giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10%: 490.000 đồng
Công ty Hưng Thịnh lập hóa đơn như sau:
 
– Giá hàng bán: Giá bán niêm yết của công ty
– Hàng khuyến mại: Giá bằng 0

 

Hạch toán:
Hàng bán
Hàng khuyến mại
Doanh thu:
Nợ TK: 111/112/131: 22.500.000
Có TK 3331: 2.045.455
Có TK 511: 20.454.545
Giá vốn:
Nợ TK 632: 18.000.000
Có TK 156: 18.000.000
Chí phí:
Nợ TK 641: 490.000
Có TK 156: 490.000
Giả sử trị giá hàng hóa tồn trong kho và hàng khuyến mại bằng giá mua trên.

 

Xem thêm cách lập hóa đơn chiết khấu thương mại