Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi quyết toán thuế

– Luật Quản lý thuế 2019

– Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

– Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12 tháng 3 năm 2021 –

– Công văn 883/TCT-DNNCN ngày 24 tháng 3 năm 2022 –

 

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ:

1. Cá nhân thuộc đối tượng phải trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế phải có trách nhiệm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:

– Trường hợp 1: Nộp thiếu tiền thuế TNCN: bắt buộc phải QTT TNCN để thực hiện nghĩa vụ nộp thêm tiền thuế còn thiếu vào NSNN

– Trường hợp 2: Nộp thừa tiền thuế TNCN: Nếu muốn được bù trừ kỳ sau hoặc hoàn thuế.

– Trường hợp 3: Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải QTT TNCN với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. (Nếu chưa làm QTT thì có thể UQ cho doanh nghiệp trả thu nhập hoặc doanh nghiệp, cá nhân khác làm QTT TNCN, doanh nghiệp, cá nhân nhận UQ QTT TNCN thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân)

– Trường hợp 4: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.

– Quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. 

– Quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có): Đối với trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm 

– Phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp: Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm: Đối với trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp.

3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, ch cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.

 

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Đối với cá nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. 

– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ l 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

 

2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.

 

III. CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHI QUYÊT TOÁN THUẾ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (QTT – TNCN):

Ví dụ: Trong năm 2023, Ông Nguyễn Minh Châu có phát sinh thu nhập tại các nơi như sau:

  • TẠI CÔNG TY A: Ký hợp đồng lao động 24 tháng

Tháng 1: có phát sinh các khoản thu nhập như sau:

– Lương: 15.000.000đ

– Tiền ăn: 730.000đ (Thu nhập được miễn thuế TNCN)

– Ông Nguyễn Minh Châu có 01 con nhỏ sinh năm 2013 đã đăng ký giảm trừ tại Công ty A vào tháng 01/2023

– Đóng Bảo hiểm BB: 1.575.000đ

Xác định:

– Tháng 01/2023:

=> Tổng thu nhập tháng 01/2023: (15.000.000 + 730.000) = 15.730.000đ

=> Thu nhập chịu thuế tháng 01/2023 =  Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế:  = 15.730.000 – 730.000 = 15.000.000đ

=> Các khoản giảm trừ tháng 01/2023 = Giảm trừ bản thân + Giảm trừ người phụ thuộc + Giảm trừ bảo hiểm bắt buộc + Giảm trừ khoản từ thiện, nhân đạo, Khuyến học + Giảm trừ khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện: =  Bản thân: 11.000.0000 + Người phụ thuộc: 4.400.000 + Bảo hiểm 1.575.000 = 16.975.000đ

=> Thu nhập tính thuế tháng 01/2023 = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ: =  15.000.000 – 16.975.000 = -1.975.000đ

=> Tháng 01/2023: Thu nhập tính thuế < 0 => Nên Ông Nguyễn Minh Châu không phải nộp thuế TNCN

Từ tháng 02 đến tháng 12/2023: Ông Nguyễn Minh Châu đều phát sinh thu nhập và tính thuế TNCN như tháng 01/2023

– Cả năm 2023:

+ Tổng thu nhập năm 2023: (15.000.000 + 730.000) x 12 = 188.760.000 đồng

+ Thu nhập miễn thuế năm 2023: 730.000 x 12 = 8.760.000 đồng

+ Tổng giảm trừ gia cảnh năm 2023: (11.000.0000+ 4.400.000 +1.575.000) x 12 = 203.700.000 đồng

+ Thuế TNCN đã nộp năm 2023: 0 đồng

  • TẠI CÔNG TY B: Ký hợp đồng thời vụ 2 tháng

– Tháng 1:

+ Tiền công nhận được: 1.500.000đ

(Vì bà Bình phát sinh thu nhập dưới 2.000.000 nên công ty B chưa khấu trừ thuế TNCN 10% tại nguồn khi chi trả)

– Tháng 2:

– Tiền công nhận được: 1.500.000đ

Xác định:

– Tổng thu nhập năm 2023: 3.000.000 đồng

– Thu nhập miễn thuế năm 2023: 0 đồng

– Tổng giảm trừ gia cảnh năm 2023: 0 đồng

– Thuế TNCN đã nộp năm 2023: 0 đồng

  • TẠI CÔNG TY C:

– Ký hợp đồng môi giới bán hàng tổng thu nhập 1.400.000.000 đồng => Công ty C đã khấu trừ 10% (140.000.000 đồng) trước khi chi trả tiền hoa hồng. => Số tiền còn lại thanh toán cho Ông Châu là: 1.260.000.000 đồng

Xác định:

– Tổng thu nhập năm 2023: 1.400.000.000 đồng

– Thu nhập miễn thuế năm 2023: 0 đồng

– Tổng giảm trừ gia cảnh năm 2023: 0 đồng

– Thuế TNCN đã nộp năm 2023: 140.000.000 đồng

 

Yêu cầu: Tính thuế TNCN khi QTT của Ông Châu xem có phải nộp hồ sơ QTT TNCN và có nộp thêm tiền thuế TNCN hay không?

 

Bước 1: Xác định tổng thu nhập năm 2023:

Tổng thu nhập (A+B+C): = 188.760.000 đồng + 3.000.000 đồng + 1.400.000.000 đồng = 1.591.760.000 đồng

 

Bước 2: Xác định thu nhập miễn thuế năm 2023:

Thu nhập miễn thuế = 730.000 x 12 = 8.760.000 đồng

 

Bước 3: Xác định thu nhập chịu thuế năm 2023:

Thu nhập chịu thuế = 1.591.760.000 đồng – 8.760.000 đồng = 1.583.000.000 đồng

 

Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ năm 2023:

Các khoản giảm trừ = (11.000.0000+ 4.400.000 +1.575.000) x 12 = 203.700.000 đồng

 

Bước 5: Xác định thu nhập tính thuế năm 2023:

Thu nhập tính thuế = 1.583.000.000 đồng – 203.700.000 đồng = 1.379.300.000 đồng

 

Bước 6: Xác định thu nhập tính thuế bình quân 1 tháng:

Thu nhập tính thuế bình quân 1 tháng: = 1.379.300.000 đồng : 12 = 114.941.667 đồng

 

Bước 7: Xác định thuế TNCN phải nộp bình quân 1 tháng:

– Căn cứ tính thuế: Theo biểu thuế lũy tiến từng phần

=> Với thu nhập tính thuế là 114.941.667 đồng/tháng thuộc bậc thuế bậc 7: Có công thức tính thuế = 35% TNTT – 9,85 trđ

=> Thuế TNCN phải nộp bình quân 1 tháng: = 35% x 114.941.667đ – 9.850.000 đ = 30.379.583 đồng

 

Bước 8: Xác định thuế TNCN phải nộp cả năm 2023:

Thuế TNCN phải nộp cả năm = 30.379.583 đồng x 12 tháng = 364.555.000 đồng

Trong đó: Thuế TNCN đã nộp trong năm: 140.000.000 đồng

=> Thuế TNCN phải nộp thêm = 364.555.000 đồng – 140.000.000 đồng = 224.555.000 đồng

Sau khi hoàn tất tính thuế năm 2023 thì Ông Nguyễn Minh Châu phải nộp thêm tiền thuế TNCN còn thiếu là: 224.555.000 đồng, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ nên Ông Nguyễn Minh Châu thuộc đối tượng phải trực tiếp QTT TNCN với cơ quan thuế.