Để tính thuế thu nhập cá nhân thì có 2 phụ lục như sau:
Phụ lục: 01/PL-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
PHỤ LỤC BẢNG HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
Phụ lục: 02/PL-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
PHỤ LỤC BẢNG QUY ĐỔI
THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
Stt | Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng
(viết tắt là TNQĐ) |
Thu nhập tính thuế |
1 | Đến 4,75 triệu đồng (trđ) | TNQĐ/0,95 |
2 | Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ | (TNQĐ – 0,25 trđ)/0,9 |
3 | Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ | (TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85 |
4 | Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ | (TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8 |
5 | Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ | (TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75 |
6 | Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ | (TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7 |
7 | Trên 61,85 trđ | (TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65 |
CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DƯỚI 3 THÁNG
HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký HĐLĐ gồm: Hợp đồng thử việc, hợp đồng thời vụ, hợp đồng khoán việc dưới 3 tháng.
1. Cách tính thuế TNCN: (Điểm i Khoản 1 Điều 25 TT 111/2013/TT-BTC)
– Nếu cá nhân có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Ví dụ 1: DN ký hợp đồng thử việc 2 tháng với nhân viên A lương 5.000.000 đồng/tháng
=> Vì ký hợp đồng dưới 3 tháng mà thu nhập chi trả > 2.000.000 đồng nên khi chi trả thu nhập cho nhân viên A DN phải thực hiện khấu trừ tại nguồn 10% trên tổng thu nhập là: 5.000.000 đồng x 10% = 500.000 đồng
=> Còn lại số tiền sau khi khấu trừ thuế: 5.000.0000 đồng – 500.000 đồng = 4.500.000 đồng trả cho cá nhân. Số tiền thuế TNCN 500.000 đồng DN thực hiện kê khai và nộp vào NSNN theo quy định.
– Nếu cá nhân có tổng mức thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần thì không phải khấu trừ
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Mẫu giấy cam kết thu nhập 08/CK-TNCN
2. Cách tính thuế TNCN trường hợp DN là người nộp thuế TNCN thay cho người lao động (Trả lương Net):
– Khi ký hợp đồng có ghi tiền thuế TNCN doanh nghiệp sẽ nộp thay cho người lao động.
– Nếu hợp đồng không ghi ai là người chịu thuế thì nghĩa vụ nộp thuế TNCN là của cá nhân người lao động. (Vì thuế TNCN đánh trên TN trả cho cá nhân)
Ví dụ 2: DN ký hợp đồng thử việc 1 tháng với nhân viên B lương 5.000.000 đồng/tháng. Trên hợp đồng có ghi là thuế TNCN của NLĐ sẽ do DN nộp thay.
+ Khi DN chịu khoản tiền thuế TNCN này: thì đây gọi là lương NET (Lương NET là lương chưa bao gồm thuế TNCN)
+ Khi tính thuế TNCN phải quy đổi khoản thu nhập chưa bao gồm thuế này thành thu nhập tính thuế theo bảng quy đổi tại phụ lục 02/PL-TNCN rồi mới nhân với biểu thuế TNCN hoặc thuế suất toàn phần 10%.
=> Vì nhân viên B ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và thu nhập nhận đươc là (Lương Net) > 2tr đồng nên thuộc trường hợp khấu trừ thuế theo thuế suất toàn phần 10%. Nhưng trước khi khấu trừ thuế phải quy đổi thu nhập (Lương Net) thành thu nhập tính thuế như sau:
Bước 1: Xác định bậc thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng: Tổng TN 5.000.000 đồng => Bậc 2 – Phụ lục 02/PL-TNCN
Bước 2: Tính thu nhập tính thuế (Bậc 2) – Phụ lục 02/PL-TNCN = (TNQĐ-0,25 trđ)/0,9 = (5.000.000 – 250.000)/0,9 = 5.277.778 đồng.
Bước 3: Thuế TNCN DN phải nộp là = Tính thu nhập tính thuế x 10% = 5.277.778 x 10% = 527.778 đồng.
=> Trường hợp này thì DN được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là 5.000.000 đồng trả cho NLĐ + 527.778 đổng thuế TNCN nộp thay cho NLĐ.
ĐIỀU KIỆN LÀM CAM KẾT THU NHẬP 08/CK-TNCN
Người lao động có thu nhập từ 2tr trở lên muốn làm bản cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế TNCN phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đủ điều kiện | Không đủ điều kiện |
1. Cá nhân cư trú ký HĐLĐ dưới 3 tháng | 1. Cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
Và Cá nhân không cư trú |
2. Có thu nhập duy nhất tại 1 nơi
(Tính trong 1 năm) |
2. Có thu nhập từ 2 nơi trở lên
Ví dụ: vừa làm công ty A, Vừa làm công B Hoặc: T1 làm cty A, Tháng 2 làm công ty B |
3. Ước tính thu nhập chưa đến mức phải đóng thuế (lấy tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân trừ giảm trừ gia cảnh) | 3. Có tổng thu nhập chịu thuế cao hơn mức giảm trừ gia cảnh:
+ Nếu ko có người phụ thuộc: cao hơn 108 triệu + Nếu có NPT thì cao hơn 132tr + mỗi người phụ thuộc được tính giảm thêm: 4,4 tr x 12 tháng. |
4. Có mã số thuế TNCN tại thời điểm làm cam kết (thời điểm làm cam kết là ngày nhận thu nhập) | 4. Chưa có MST TNCN tại ngày nhận thu nhập
VD: Ngày 18/04/2023, trả thu nhập Ngày 18/04/2023 mới đi đăng ký MST TNCN Ngày 19/04/2023, có MST Thì trường hợp này cũng không đủ điều kiện được làm cam kết |
Lưu ý: Khi ký HĐLĐ với người lao động cần kiểm tra MST TNCN của người lao động đó bằng cách đưa số chứng minh thư hoặc CCCD vào trang http://tracuunnt.gdt.gov.vn/ để tra cứu, nếu có MST rồi thì thôi, nếu chưa có thì đăng ký. Đến khi chi trả tiền lương nếu người lao động đủ điều kiện làm cam kết thì hướng dẫn người lao động làm cam kết.
CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO BIỂU LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
(Áp dụng cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 trở lên)
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (Theo biểu lũy tiến) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – Các khoản TN được miễn thuế |
Trong đó:
– Tổng lương nhận được: Là toàn bộ tiền lương – tiền công NLĐ nhận được trong tháng bao gồm cả tiền thưởng lễ tết. Trả lương vào tháng nào thì tính thuế TNCN vào tháng đó.
– Các khoản được miễn thuế: tiền ăn, điện thoại, công tác phí, làm thêm giờ, trang phục… theo mức quy định
– Các khoản giảm trừ: gia cảnh (bản thân 11 triệu + người phụ thuộc: 4,4 triệu/người/tháng), bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học…
Ví dụ 3: Ông Phạm Minh Trí ký hợp đồng lao động 24 tháng với Công ty TNHH ABC. Tháng 1 năm 2023, Ông Phạm Minh Trí nhận được các khoản thu nhập như sau:
– Lương theo ngày công làm việc thực tế: 25.000.000 đ
– Phụ cấp ăn trưa: 1.200.000 đ
– Phụ cấp xăng xe: 500.000 đ
– Tiền thưởng: 2.000.000 đ
– Ông Phạm Minh Trí đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc trên mức lương 25.000.000 đ là: 2.625.000 đ
– Ông Phạm Minh Trí có 01 con nhỏ và đã đăng ký người phụ thuộc tại Công ty TNHH ABC từ tháng 01 năm 2023.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Ông Phạm Minh Trí trong tháng 01 năm 2023 được tính như sau:
Bước 1: Xác định Tổng thu nhập của Ông Phạm Minh Trí:
25.000.000 đ + 1.200.000 đ + 500.000 đ + 2.000.000 đ = 28.700.000 đ
Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế TNCN (nằm ở các khoản phụ cấp):
Thu nhập được miễn thuế là: Tiền ăn trưa: 730.000 đ
Tiền phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại: Không được miễn thuế TNCN. (Theo Công văn số 2192/TCT-TNCN ngày 25/5/2017 của Tổng cục Thuế về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên).
Bước 3: Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập miễn thuế
= 28.700.000 đ – 730.000 đ = 27.970.000 đ
Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ (bản thân, người phụ thuộc, bảo hiểm, từ thiện…)
Các khoản được giảm trừ của Ông Phạm Minh Trí gồm có:
– Bản thân: 11.000.000 đ
– 01 Người phụ thuộc : 4.400.000 đ
– Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc: 2.625.000 đ
=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 11.000.000 đ + 4.400.000 đ + 2.625.000 đ = 18.025.000 đ
Bước 5: Xác định thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ = 27.970.000 đ – 18.025.000 đ = 9.945.000 đ
Bước 6: Xác định công thức tính thuế (theo bảng lũy tiến từng phần Phụ lục: 01/PL-TNCN):
Với mức thu nhập tính thuế là: 9.945.000 đ => Thuộc bậc 2 – Phụ lục: 01/PL-TNCN => Công thức tính thuế TNCN của bậc 2 theo cách 2 là: 10%TNTT – 0,25trđ
Bước 7: Xác định số thuế thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Ông Phạm Minh Trí trong tháng 1 năm 2023 là: 10% x 9.945.000 đ – 250.000 đ = 744.500 đ
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ KÝ HĐLĐ TỪ 03 THÁNG TRỞ LÊN CÓ THỎA THUẬN TRẢ LƯƠNG NET
– Phải quy đổi ra thu nhập tính thuế theo Phụ lục: 02/PL-TNCN sau đó tính thuế TNCN phải nộp theo biểu thuế lũy tiến Phụ lục: 01/PL-TNCN
– Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 điều 14 Thông tư 92/2015-TT-BTC hướng dẫn như sau:
“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ Trong đó:
– Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).
– Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
Ví dụ 4: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
– Thu nhập làm căn cứ quy đổi là: 31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 20 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là: Bậc 4 = (20 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 22,9375 triệu đồng
– Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là Bậc 4: 22,9375 triệu đồng × 20% – 1,65 triệu đồng = 2,9375 triệu đồng
Ví dụ 5: Giả sử ông D tại ví dụ 1 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
– Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 20 triệu đồng
– Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 22,9375 triệu đồng
– Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
22,9375 triệu đồng + 11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,4375 triệu đồng/tháng
– 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,4375 triệu đồng × 15% = 5,316 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,316 triệu đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
– Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,316 triệu đồng – (11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 25,316 triệu đồng/tháng
– Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(25,316 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 29,583 triệu đồng/tháng
– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
29,583 triệu đồng × 20% – 1,65 triệu đồng = 4,267 triệu đồng/tháng
– Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,316 triệu đồng + 4,267 triệu đồng = 42,083 triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
29,583 triệu đồng + 11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,083 triệu đồng/tháng.
CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
– Căn cứ Điều 18 Thông tư 111/2013/TTBTC:
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
(Tham khảo thêm Công văn số: 2037/BTC-TCT của TCT ngày 16 tháng 02 năm 2017; Công văn số 3588/CT-HTr của Cục thuế Hà Nội ngày 21 tháng 01 năm 2016)
Xem bài viết cách làm tờ khai thuế TNCN tháng, quý