Có phải đăng ký chế độ kế toán với Cơ quan thuế không ?

Nhìn chung đối với doanh nghiệp thì chúng ta cần quan tâm 3 chế độ kế toán sau:

 1. Chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC:

  • Căn cứ Điều 1 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC:

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.”

=> Thông tư số 200 mặc định áp dụng cho doanh nghiệp lớn

2. Chế độ kế toán theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC: 

  • Căn cứ Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 133/2016/TT-BTC:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

=> Thông tư số 133 mặc định áp dụng cho công ty vừa và nhỏ hoặc siêu nhỏ.

3. Chế độ kế toán theo Thông tư số 132/2018/TT-BTC: 

  • Theo Điều 2, điều 3 của Thông tư 132/2018/TT-BTC:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là 
các doanh nghiệp siêu nhỏ, bao gồm các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế và phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.”

Điều 3. Áp dụng chế độ kế toán

3. Doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Việc thay đổi chế độ kế toán áp dụng chỉ được thực hiện tại thời điểm đầu năm tài chính kế tiếp.”

=> Thông tư 132 mặc định áp dụng cho công ty siêu nhỏ

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa và siêu nhỏ

Theo điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/10/2021 quy định cụ thể như sau:

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.

Lĩnh vực

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng

Thương mại, dịch vụ

Doanh nghiệp
Siêu nhỏ

Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

DN nhỏ

Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng

DN vừa

Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 200 người Tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng

DN Lớn (Chưa có QĐ cụ thể nhưng có thể hiểu tổng quát)

Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm  trên 200 người Tổng doanh thu của năm không trên 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm trên 100 người Tổng doanh thu của năm không trên 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn trên 100 tỷ đồng

=> Căn cứ vào các hướng dẫn trên: Thì doanh nghiệp cần xác định quy mô, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

1. Nếu là doanh nghiệp siêu nhỏ:

– Áp dụng theo Chế độ kế toán theo Thông tư 132 hoặc 133 => Thì không cần đăng ký chế độ kế toán với Cơ quan thuế
– Nếu muốn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 => Thì phải đăng ký chế độ kế toán với Cơ quan thuế và trường hợp thay đổi cũng phải đăng ký lại.

2. Nếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ:

– Áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 133 => Thì không cần đăng ký chế độ kế toán với Cơ quan thuế
– Nếu muốn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 => Thì phải đăng ký chế độ kế toán với Cơ quan thuế và trường hợp thay đổi cũng phải đăng ký lại.

3. Nếu là doanh nghiệp lớn:

– Áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư 200 => Thì không cần đăng ký chế độ kế toán với Cơ quan thuế

4. Hồ sơ đăng ký Chế độ kế toán:

  Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ

–  Công văn đăng ký (doanh nghiệp tự soạn): in ký tên, đóng dấu 02 bản

–  Bản sao giấy phép kinh doanh

=> Mang tất cả nộp lên Cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp. Cơ quan thuế đóng dấu trả về cho doanh nghiệp 01 bản lưu.

Lưu ý: 

Hiện nay một số cơ quan thuế không nhận hồ sơ giấy về việc đăng ký chế độ kế toán mà hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký trên hệ thống thuế điện tử (Etax) trong mục “Khai thuế” / “Đăng ký tờ khai“.

 MẪU CÔNG VĂN ĐĂNG KÝ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN 

 

Tham khảo thêm: