1. Giai đoạn đăng ký tài khoản ngân hàng mẫu 08 – MST với cơ quan thuế:
► Căn cứ khoản 3 điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…”
► Căn cứ Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 20/12/2013 và đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2022 tại khoản 3 điều 87 Thông tư 80/2021/TT-BTC):
“Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế).”
► Căn cứ công văn 3017/TCT-KK ngày 27/7/2015 của Tổng cục Thuế: Tải công văn
“- Trường hợp Người nộp thuế sử dụng tài khoản ngân hàng đã đăng ký với Cơ quan thuế, đã thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho nhà cung cấp theo hình thức không dùng tiền mặt và đáp ứng được các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) thì được kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật.
– Trường hợp Người nộp thuế sử dụng tài khoản ngân hàng (không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng cho Cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ từ Nhà cung cấp trong nước thì Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng, đồng thời:
+ Nếu Nhà cung cấp không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì: Nhà cung cấp bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng; Người nộp thuế không được xét khấu trừ, hoàn số thuế GTGT đầu vào có liên quan và không được hạch toán chi phí được trừ để tính thuế TNDN.
+ Nếu Nhà cung cấp đã thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC nhưng quá thời hạn quy định, hoặc Người nộp thuế đã thông báo bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng của Người nộp thuế cho Cơ quan thuế trước khi Cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế thì Cơ quan thuế phối hợp với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp kiểm tra hàng hóa, dịch vụ thực tế mua bán và việc thanh toán, nhận tiền thanh toán tại các tài khoản ngân hàng có liên quan), trên cơ sở đó xem xét khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.”
2. Giai đoạn đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký kinh doanh:
► Căn cứ Điều 53 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015):
“Điều 53. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin đăng ký thuế.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Thông báo, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”
► Căn cứ công văn 1021/TCT-DNL ngày 26/03/2019: Tải công văn
“- Tại Thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp tại phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp quy định về đăng ký doanh nghiệp có phần thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế. Trong đó thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng (thông tin số 8) thuộc nội dung về đăng ký thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên thì doanh nghiệp đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT. Theo đó, trường hợp IQ8 phát sinh thay đổi, bổ sung thông tin về tài khoản ngân hàng có doanh nghiệp làm chủ tài khoản thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT nêu trên đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định, không phải khai báo thông tin thay đổi với cơ quan thuế.”
3. Giai đoạn hiện tại: Không phải đăng ký tài khoản ngân hàng
► Căn cứ Điều 36 Luật quản lý thuế năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020:
“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
…“
► Căn cứ Khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/12/2020:
“Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:
a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.
…”
► Căn cứ theo điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15 /12 /2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
► Căn cứ theo điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/01/2021:
– Không có quy định về mẫu 08-MST trong hồ sơ đăng ký thuế.
► Căn cứ Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/5/2021:
– Các mẫu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Phụ lục I-1, Phụ lục I-2, Phụ lục I-3, Phụ lục I-4, Phụ lục I-5: Không có thông tin số tài khoản ngân hàng
– Mẫu thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Phụ lục II-1 tại phần “THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ”: Cũng không có thông tin số tài khoản ngân hàng.
=> Căn cứ vào các quy định và hướng dẫn trên thì có thể xác định:
1. Mục đích của việc đăng ký tài khoản ngân hàng:
– Để được khấu trừ thuế và hạch toán vào chi pí được trừ đối với các khoản bắt buộc phải chuyển khoản thanh toán
– Để hoàn thành thủ tục hành chính với cơ quan Nhà Nước.
2. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng hợp lệ:
Là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành…
3. Về việc đăng ký:
– Trước ngày 15/12/2016:
+ Bắt buộc bên mua và bên bán phải đăng ký TKNH với cơ quan thuế mới được khấu trừ thuế
+ Nếu thanh toán bằng tài khoản chưa đăng ký với cơ quan thuế sẽ không được khấu trừ thuế
– Từ ngày 15/12/2016 đến 30/04/2021:
+ Khi Thông tư 173/2016/TT-BTC có hiệu lực vào ngày 15/12/2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: Đã loại bỏ cụm từ (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế)
=> Do đó từ 15/12/2016 đến 30/04/2021 thì không phải đăng ký tài khoản ngân hàng theo mẫu 08-MST với cơ quan thuế mà là đăng ký tài khoản ngân hàng với Phòng đăng ký kinh doanh theo mẫu thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp tại phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT và phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/BKHĐT.
+ Trong khoản thời gian này nếu không đăng ký tài khoản thanh thì khi thanh toán vẫn được khấu trừ thuế nhưng doanh nghiệp có thể phải bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi chậm nộp hồ sơ thay đổi thông tin thuế.
– Từ ngày 01/05/2021 đến hiện nay:
+ Căn cứ vào thông tư 01/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/5/2021 thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT và Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT: Không còn thông tin số tài khoản ngân hàng trên các mẫu đăng ký và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
+ Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng