Để xác định được Giám đốc Công ty TNHH MTV có đóng BHXH hay không thì chúng ta đi phân tích xem là Giám đốc Công ty TNHH MTV có phải là đối tượng tham gia BHXH và là đối tượng hưởng lương được điều chỉnh của hợp đồng lao động theo quy định luật lao động và các quy định hiện hành không ?
1. Đối tượng tham gia BHXH:
– Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
…
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
…”
2. Đối tượng hưởng lương:
– Căn cứ theo khoản 1 Điều 90 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định:
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”
3. Giám đốc công ty có được tự ký hợp đồng lao động với chính mình không ?:
– Căn cứ theo khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“Điều 141. Phạm vi đại diện
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
=> Theo quy định trên thì cá nhân, pháp nhân không được nhân danh người được đại diện để xác lập thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó. Do đó, giám đốc (người đại diện theo pháp luật) của công ty sẽ không thể đại diện cho pháp nhân để ký hợp đồng lao động (thực hiện giao dịch dân sự) với chính mình.
Kết luận:
Căn cứ các quy định trên thì khoản tiền lương mà Giám đốc Công ty TNHH một thành viên đồng thời là chủ sở hữu nhận được do chính bản thân chi trả cho mình không thể được xem là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc. Do đó:
– Nếu Chủ sở hữu Công ty TNHH Một thành viên đồng thời là Giám đốc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
– Nếu Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên tuyển dụng một cá nhân khác làm Giám đốc thì người lao động làm Giám đốc thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Lưu ý:
Theo thực tế thì tại mốt số Cơ quan BHXH vẫn chấp nhận hồ sơ tham gia bảo hiểm bắt buộc của Chủ sở hữu Công ty TNHH Một thành viên đồng thời là Giám đốc và một số Cơ quan BHXH không chấp nhận. Nên khi doanh nghiệp thuộc các trường hợp này tốt nhất liên hệ Cơ quan BHXH quản lý trực tiếp được hướng dẫn cụ thể nhất.
Nguồn tham khảo:
Hỏi đáp (baohiemxahoi.gov.vn): Giám đốc Công ty TNHH MTV có tham gia BHXH không?
Nội dung câu hỏi:
Xin chào, tôi đại diện công ty TNHH GOURMET FOODS INTERNATIONAL MST: 0316460116. Công ty chúng tôi thuộc loại hình: Công ty TNHH MTV. Tôi muốn hỏi về trường hợp Giám đốc công ty TNHH MTV có thuộc đối tượng tham gia BHXH không. Từ thời điểm thành lập cho đến tháng 5/2023, công ty chúng tôi có địa chỉ tại TP Thủ Đức và chịu sự quản lý của cơ quan BHXH Thành phố Thủ Đức. Trong khoảng thời gian đó, giám đốc công ty chúng tôi vẫn được đóng BHXH và hưởng chế độ theo quy định. Sau đó, công ty chúng tôi đã đổi địa chỉ đến huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai và đã hoàn tất thủ tục chuyển đổi cơ quan BHXH quản lý. Khi làm hồ sơ báo tăng cho giám đốc công ty tại cơ quan BHXH huyện Long Thành, tôi được cán bộ BHXH trả lời rằng giám đốc công ty tôi không thuộc đối tượng tham gia BHXH (vì trên GPĐKKD giám đốc công ty tôi vừa là chủ sở hữu vừa là người đại diện theo pháp luật). Theo tôi tìm hiểu, tại khoản 1 điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong đó có người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Hiện tại, giám đốc công ty chúng tôi vẫn được hưởng lương, và trước đó có tham gia đóng BHXH tại BHXH Thành phố Thủ Đức. Vậy trong trường hợp này, giám đốc công ty chúng tôi có được tiếp tục tham gia BHXH tại BHXH huyện Long Thành không? Tôi xin cảm ơn.
Câu trả lời:
Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: “Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương” là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về tiền lương như sau: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”.
Căn cứ các quy định trên thì khoản tiền lương mà Giám đốc Công ty TNHH một thành viên đồng thời là chủ sở hữu nhận được do chính bản thân chi trả cho mình không thể được xem là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc.
Như vậy, trường hợp Chủ sở hữu Công ty TNHH Một thành viên đồng thời là Giám đốc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; trong trường hợp Chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên tuyển dụng một cá nhân khác làm Giám đốc thì người lao động làm Giám đốc thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
AI KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỒNG VỚI GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH TỪ 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN HOẶC CÔNG TY CỔ PHẦN ?
– Căn cứ điểm đ khoản 2 điều 55 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên trong Công ty TNHH 2 TV trở lên:
“Điều 55. Hội đồng thành viên
…
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
…
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
…”
– Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần:
“Điều 153. Hội đồng quản trị
…
2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
…
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
…”
– Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.”
Căn cứ vào các quy định trên thì đối với Công ty TNHH 2 TV trở lên hoặc Công ty Cổ Phần thì Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị sẽ là bên ký hợp đồng với giám đốc hoặc tổng giám đốc. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp Chủ tịch và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu cùng là 1 người thì không được tự ký hợp đồng với chính mình mà có thể lựa chọn 1 trong 2 phương án như sau:
– Phương án 1: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể ủy quyền cho phó giám đốc hoặc 1 cá nhân khác đại diện cho công ty ký hợp đồng lao động với mình.
– Phương án 2: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể ủy quyền cho cá nhân khác để đại diện cho mình với tư cách là người lao động để ký hợp đồng với công ty.
Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty TNHH 2 TV trở lên hoặc Công ty Cổ Phần có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
– Căn cứ theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”
– Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
…
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
…”
=> Như vậy Giám đốc, Tổng giám đốc công ty là người quản lý doanh nghiệp, nếu là người có hưởng lương thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với các thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch… không trực tiếp điều hành mà chỉ hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.