- Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.:
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
…
9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.”
- Theo hướng dẫn tại công văn 1586/TCT-CS ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Tổng cục thuế : Tải công văn
“Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợplệ:
– Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;
– Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CPcủa Chính phủ.”
=> Căn cứ các hướng dẫn trên thì đối với hóa đơn có ngày ký sau ngày lập được xác định như sau:
– Hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn cùng hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn vẫn hợp lệ.
– Khi kê khai thuế GTGT:
+ Đối với bên bán: Kê khai theo thời điểm lập hóa đơn
+ Đối với bên mua: Bên mua khai thuế theo thời điểm nhận hóa đơn hợp lệ.
Lưu ý: Khi kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn có thời điểm ký số trên hóa đơn cùng hoặc sau thời điểm lập hóa đơn, nếu hóa đơn được lập khác kỳ.
Ví dụ: Hóa đơn được lập ngày 30/09/2024 nhưng đến ngày 01/10/2024 mới ký số. Lúc này dữ liệu hóa đơn sẽ được cập nhật lên hệ thống hóa đơn của Tổng cục thuế theo ngày lập hóa đơn (ngày 30/09/2024). Khi kê khai thuế GTGT thì bên bán kê khai theo ngày lập (Tháng 09/2024 hoặc quý 3/2024), bên mua sẽ kê khai theo ngày ký (Tháng 10/2024 hoặc quý 4/2024) thì số liệu trên tờ khai của bên mua sẽ khác với dữ liệu trên hệ thống của Tổng cục thuế. Lúc đó bên mua có thể giải trình cho CQT về sự chênh lệch này.
Lập hóa đơn sai thời điểm có bị phạt hay không ?
-
Ngoại trừ một số trường hợp đặc thù tại khoản 4 điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Thì thời điểm lập hóa đơn được quy định như sau:
-
Đối với bán hàng hóa: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung cấp dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.
-
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ: Thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
-
Nếu lập hóa đơn không đúng thời điểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành vi lập hóa đơn sai thời điểm theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
– Phạt cảnh cáo: Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000: Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
-
Các văn bản hướng dẫn có liên quan khác:
– Công văn 18797/CTBDU-TTHT ngày 15 tháng 07 năm 2024 của Cục thuế tỉnh Bình Dương – Tải công văn
– Công văn 6199/CTDAN-TTHT ngày 09 tháng 07 năm 2024 của Cục thuế TP. Đà Nẵng: Tải công văn
– Công văn 5845/CTDAN-TTHT ngày 29 tháng 06 năm 2024 của Cục thuế TP. Đà Nẵng – Tải công văn
– Công văn 6404/CTTPHCM-TTHT ngày 06 tháng 06 năm 2022 của Cục thuế TP. HCM – Tải công văn
– Công văn 4989/CTHN-TTHT ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Cục thuế TP. Hà Nội – Tải công văn