Phân biệt đặc điểm cơ bản các loại hình doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
– Không có tư cách pháp nhân
– Có tư cách pháp nhân
– Chủ sở hữu là cá nhân
– Chủ sở hữu công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức
– Tài sản của chủ sở hữu không tách biệt với tài sản của doanh nghiệp
– Tài sản của chủ sở hữu tách biệt với tài sản của công ty
– Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
– Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp
– Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
– Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty (trường hợp Điều lệ không quy định khác)
– Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền bán, cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình
– Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một  phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác
– Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
– Công ty TNHH 1 TV không được quyền phát hành cổ phần
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN, chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
– DNTN không được quyền góp vốn hoặc mua cổ phần, phần vốn góp công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
– Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế.
CÔNG TY TNHH 2 TV TRỞ LÊN
CÔNG TY CỔ PHẦN
– Có tư cách pháp nhân
– Có tư cách pháp nhân
– Thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức
– Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức
– Tài sản của thành viên tách biệt với tài sản của công ty
– Tài sản của cổ đông tách biệt với tài sản của công ty
– Số lượng thành viên không vượt quá 50 thành viên
– Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa.
– Được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.
– Được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.
– Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và   nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp
– Cổ đông công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và   nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp
– Thành viên công ty chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại điều 51, 52 Luật doanh nghiệp
– Cổ đông công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết theo quy định.
– Không được quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn.
– Được quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn.