MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC LẬP BẢNG KÊ KHI BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ THEO THÔNG TƯ 78/2021/TT-BTC
► Căn cứ điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
“6.
a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ
…..
– Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng… năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày… tháng… năm”.
– Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá”.
► Căn cứ công văn 587/TCT-CS ngày 02/03/2022 của Tổng cục Thuế: Tải công văn
“Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có quy định người bán được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù được bán theo kỳ nhất định như “điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm”. Việc chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP”.
► Căn cứ công văn số 824/TCT-CS ngày 21/03/2022 của Tổng cục Thuế: Tải công văn
“Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thi các trường hợp được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn được thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ”
=> Như vậy nếu công ty kinh doanh các mặt hàng như sau sẽ được sử dụng bảng kê:
1. Điện
2. Nước
3. Dịch vụ viễn thông
4. Dịch vụ công nghệ thông tin
5. Dịch vụ truyền hình
6. Dịch vụ bưu chính chuyển phát
7. Dịch vụ ngân hàng
8. Dịch vụ chứng khoán
9. Dịch vụ bảo hiểm
Lưu ý khi lập hóa đơn và bảng kê kèm theo:
– Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng… năm”
– Hóa đơn kèm theo bảng kê thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá
– Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
– Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”
– Người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
– Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày.
– Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày… tháng… năm”
Ví dụ 1: Hóa đơn kèm bảng kê đối dịch vụ cung cấp điện:


Ví dụ 2: Hóa đơn kèm bảng kê đối dịch vụ chuyển phát:
ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ ĐẶT THÙ NHƯ TRÊN THÌ ĐƯỢC SỬ DỤNG BẢNG KÊ
NHƯ VẬY ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ KHÁC CÓ ĐƯỢC SỬ DỤNG BẢNG KÊ THEO THỎA THUẬN NHƯ TRÊN HỢP ĐỒNG VỚI KHÁCH HÀNG HAY KHÔNG ?
► Căn cứ công văn số 30384/CTHN-TTHT ngày 05/05/2023 Cục Thuế thành phố Hà Nội: Tải công văn
“Trường hợp Công ty không kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn”.
► Tham khảo thêm trường hợp thắc mắc của DN kinh doanh xăng dầu được Cục Thuế Hà Nội hướng dẫn trên web Bộ Tài Chính:
CHI TIẾT CÂU HỎI
![]() |
Hỏi:
Kính gửi: Vụ CS thuế Bộ TC Doanh nghiệp của tôi kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu. Công ty chúng tôi có ký hợp đồng cung cấp xăng dầu cho các đơn vị vận tải, nhận hàng tại các Cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó có 1 doanh nghiệp vận tải có số lượng xe lớn, số lượng giao dịch 1 tháng khoảng 25.000 giao dịch. Theo hợp đồng hiện tại, cuối mỗi tháng xuất 01 hóa đơn căn cứ trên bảng đối chiếu giao nhận hàng. Nay thực hiện xuất hóa đơn theo Nghị định 123 và Thông tư 78, thì mỗi một giao dịch phải xuất 01 hóa đơn, có nghĩa rằng 1 tháng chúng tôi phải xuất 25.000 hóa đơn cho khách hàng. Doanh nghiệp chúng tôi có rất nhiều khách hàng vận tải ký hợp đồng tương cung cấp hàng hóa tại CHXD như trên Xin hỏi: Do đặc thù ngành nghề kinh doanh xăng dầu, DN chúng tôi có được thực hiện xuất hóa đơn gộp cho toàn bộ lượng hàng đã giao nhận thực tế, căn cứ vào bảng kê đối chiếu hàng hóa cho cả tháng được không? Nếu có thì DN cần thực hiện các thủ tục gì để đạt được chấp thuận từ cơ quan quản lý Thuế. Ghi chú: Doanh nghiệp thực hiện bán hàng qua phần mềm quản lý bán hàng, phần mềm này giúp cho khách hàng là các DN vận tải cũng có thể theo dõi từng giao dịch, cũng như toàn bộ các giao dịch trong tháng. Trân trọng cảm ơn!
18/04/2022

Trả lời:
– Căn cứ khoản 1 Điều 90 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019:
“Điều 90. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”
– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại khoản 1, 2 Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
+ Tại điểm i khoản 4 Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
…i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp Công ty bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
=> Như vậy hiện tại ngoài các ngành nghề kinh doanh đặt thù ở trên thì doanh nghiệp không được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn mà phải lập hóa đơn cho từng lần bán hàng không phân biệt giá trị lớn hay nhỏ.
Ví dụ 3: Hóa đơn dịch vụ ăn uống
– Không được ghi chung là dịch vụ ăn uống mà phải ghi chi tiết đầy đủ tên sản phẩm dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa.
– Không được lập bảng kê kèm theo hóa đơn
– Phải ghi chi tiết như hóa đơn sau:
Xem bài viết các chỉ tiêu bắt buộc phải ghi trên HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP