► Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
► Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
► Căn cứ Thông tư 105/2020/TT-BTC
QUY ĐỊNH ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
– Căn cứ vào điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Quy định về đăng ký doanh nghiệp:
“Điều 79. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương”.
=> Như vậy có những trường hợp cá nhân, hộ gia đình không phải đăng ký kinh doanh như khoản 2 điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP ở trên. Vậy những đối tượng thuộc trường hợp không phải đăng ký kinh doanh có phải đăng ký thuế hay không? Thì hãy xem các quy định sau đây nhé:
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN – HỘ KINH DOANH
– Căn cứ vào điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:
“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.
– Căn cứ vào điểm i khoản 2 điều 4 Thông tư 105/2021/TT-BTC:
“Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
…
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
…
i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)
…”
=> Như vậy thì cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc trường hợp phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế không phân biệt là doanh thu là bao nhiêu.
HỒ SƠ VÀ ĐỊA ĐIỂM ĐĂNG KÝ THUẾ VỚI CÁ NHÂN – HỘ KINH DOANH
– Căn cứ khoản 8 điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC:
“Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU
Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
8. Đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh.
a) Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
– Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài”.
Lưu ý:
– Cá nhân – Hộ kinh doanh khi thực hiện đăng ký kinh doanh tại Ủy ban nhân dân Quận/Huyện thì mã số thuế được cấp liên thông đồng thời với Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
– Cá nhân – Hộ kinh doanh (không thuộc diện đăng ký kinh doanh) thực hiện đăng ký thuế trực tiếp/gửi qua bưu điện tại Bộ phận một cửa cơ quan thuế nơi có địa chỉ kinh doanh hoặc thông qua Cổng giao dịch thuế điện tử Etax.
Tải mẫu số 03-ĐK-TC (Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC)
Tải mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 (Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC)
THỜI HẠN ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN – HỘ KINH DOANH
– Căn cứ khoản 2 điều 33 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14:
“Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
1.
…
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước”.
=> Như vậy khi Cá nhân – Hộ gia đình khi thực hiện đăng ký kinh doanh thì mã số thuế được cấp liên thông đồng thời với Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Đối với Cá nhân – Hộ gia đình (không thuộc diện đăng ký kinh doanh) thì thời hạn đăng ký khai thuế lần đầu là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc ngày phát sinh vụ việc.
CÁCH ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN ĐẦU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN – HỘ KINH DOANH
Hồ sơ gồm có:
– Mẫu số 03-ĐK-TC (Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC)
– Mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 (Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC)
– Bản sao CMND/CCCD của cá nhân
Bước 1: Truy cập vào trang thuế điện tử: https://thuedientu.gdt.gov.vn/
– Ấn vào mục “Đăng ký thuế lần đầu” -> Chọn “Hộ kinh doanh – cá nhân”
– Hoặc Ấn vào tab bên phải
1 – Chọn tab “Đăng ký thuế lần đầu“
2 – Chọn mục “Kê khai và nộp hồ sơ“
3 – Chọn đối tượng “Hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân kinh doanh TT105“
4 – Ấn
5 – Nhập thông tin của cá nhân
6 – Ấn “Tiếp tục“: Nhập chi tiết nội dung của tờ khai đăng ký thuế
7 – Ấn “Hoàn thành kê khai“
8 – Ấn “Sửa lại“: Nếu muốn sửa lại tờ khai đăng ký thuế
9 – Ân “Tải hồ sơ ĐKT về máy NSD“: Nếu muốn tải File XML của tờ khai đăng ký thuế về máy tính
10 – Ấn “In hồ sơ đăng ký thuế“: Nếu muốn tờ khai đăng ký thuế ra bản giấy hoặc file PDF
11 – Ấn “Nộp hồ sơ đăng ký thuế“: Nếu hồ sơ đã chính xác thì ấn để nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế qua mạng.
12 – Chọn “Giấy tờ kèm theo hồ sơ“
13 – Ấn “Chọn tệp“: Tải File PDF của giấy tờ muốn đính kèm theo hồ sơ đăng ký thuế
14 – Ấn “Tiếp tục“
15 – Màn hình sẽ hiển thị nộp hồ sơ thuế thành công. Các bạn lưu lại mã giao dịch và mã bảo mật của hồ sơ để tra cứu khi cần thiết.
Bước 2: In hồ sơ giấy gửi cơ quan thuế qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ bản giấy đầy đủ.
CÁCH TRA CỨU HỒ SƠ KÝ THUẾ LẦN ĐẦU
Truy cập vào trang thuế điện tử: https://thuedientu.gdt.gov.vn/
– Ấn vào mục “Đăng ký thuế lần đầu” -> Chọn “Hộ kinh doanh – cá nhân”
– Hoặc Ấn vào tab bên phải
1 – Chọn tab “Đăng ký thuế lần đầu“
2 – Chọn “Tra cứu hồ sơ“
3 – Nhập “Mã giao dịch” và “Mã bảo mật” của hồ sơ cần tra cứu
4 – Ấn “Tra cứu“
5 – Xem kết quả tra cứu bên dưới
NẾU KHÔNG ĐĂNG KÝ THUẾ CÓ BỊ PHẠT HAY KHÔNG ?
MỨC PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
– Căn cứ điều 10 Nghi định 125/2020/NĐ-CP:
“Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp”.
=> Như vậy nếu cá nhân – hộ kinh doanh thuộc các trường hợp phải đăng ký thuế nếu đăng ký thuế quá thời hạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 1 – 10 triệu đồng tùy theo số ngày quá hạn đăng ký.
– Căn cứ Khoản 5 điều 5 Nghi định 125/2020/NĐ-CP:
“5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này”.
Xem thêm bài viết quy định về kê khai thuế đối với Cá nhân – Hộ kinh doanh