THỜI HIỆU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
Quy định: Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP
1. ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM THỦ TỤC THUẾ
– Thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm
– Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế: Là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:
1.1 Các hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế sau đây thì tính thời hiệu tính xử phạt VPHC là từ ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế:
Stt |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Căn cứ theo NĐ 125/2020/NĐ-CP |
1 |
Đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ |
Phạt cảnh cáo |
khoản 1, Điều 10 |
2 |
Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày không có tình tiết giảm nhẹ |
1.000.000 – 2.000.000 |
điểm a khoản 2, Điều 10 |
3 |
Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định không có tình tiết giảm nhẹ |
điểm b khoản 2, Điều 10 |
|
4 |
Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày |
3.000.000 – 6.000.000 |
khoản 3, Điều 10 |
5 |
Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên |
6.000.000-10.000.000 |
điểm a khoản 4 Điều 10 |
6 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ |
Phạt cảnh cáo |
khoản 1, Điều 11 |
7 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ | ||
8 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế không có tình tiết giảm nhẹ |
500.000 – 1.000.000 |
khoản 2, Điều 11 |
9 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế |
1.000.000 – 3.000.000 |
khoản 3, Điều 11 |
10 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế không có tình tiết giảm nhẹ | ||
11 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế |
3.000.000 – 5.000.000 |
khoản 4, Điều 11 |
12 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế | ||
13 |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế |
5.000.000 – 7.000.000 |
điểm a khoản 5 Điều 11 |
14 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ |
Phạt cảnh cáo |
|
15 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày |
2.000.000 – 5.000.000 |
khoản 2 Điều 13 |
16 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày |
5.000.000 – 8.000.000 |
khoản 3 Điều 13 |
17 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày |
8.000.000-15.000.000 |
điểm a khoản 4 Điều 13 |
18 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp |
điểm b khoản 4 Điều 13 |
|
19 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. |
15.000.000- 25.000.000 |
khoản 5 Điều 13 |
1.2 Các hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế sau đây thời hiệu tính xử phạt VPHC từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm:
Stt |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Căn cứ theo NĐ 125/2020/NĐ-CP |
1 |
Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh |
1.000.000 – 2.000.000 |
điểm c khoản 2 Điều 10 |
2 |
Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp |
6.000.000-10.000.000 |
điểm b khoản 4 Điều 10 |
3 |
Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế |
5.000.000 – 7.000.000 |
điểm b khoản 5 Điều 11 |
4 |
Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp |
8.000.000 – 15.000.000 |
điểm c khoản 4 Điều 13 |
5 |
Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp |
điểm d khoản 4 Điều 13 |
2. ĐỐI VỚI HÀNH VI TRỐN THUẾ CHƯA ĐẾN MỨC TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, HÀNH VI KHAI SAI DẪN ĐẾN THIẾU SỐ TIỀN THUẾ PHẢI NỘP HOẶC TĂNG SỐ TIỀN THUẾ ĐƯỢC MIỄN, GIẢM, HOÀN:
– Thì thời hiệu xử phạt vi phạm là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
2.1 Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
2.2 Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
HẾT THỜI HẠN XỬ PHẠT VPHC CÓ BỊ XỬ PHẠT HAY KHÔNG ?
► Căn cứ vào Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
“Điều 38. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn….c) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;…”
=> Như vậy thì khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
THỜI HẠN TRUY THU THUẾ
– Thời hạn truy thu: Là 10 mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm
a. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b. Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.
=> Như vậy nếu quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP