THỜI HIỆU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN
Kể từ ngày 01/01/2022 theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm (Thay vì 01 năm như trước đây):
“Điều 8. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này.d) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định tại khoản 1, 3 Điều 21; điểm a, b khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn.…”

Căn cứ vào các quy định trên thì:
1. Các hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện sau đây thì thời hiệu xử phạt VPHC được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm:
Stt |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Căn cứ theo NĐ 125/2020/NĐ-CP |
1
|
Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in
|
4.000.000 – 8.000.000
|
Tại khoản 4 Điều 21
|
2
|
Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định
|
2.000.000 – 4.000.000
|
Tại điểm b khoản 2 Điều 23
|
3
|
Không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định
|
6.000.000 – 18.000.000
|
Tại khoản 3 Điều 23
|
4
|
Không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc quá thời hạn khai thuế mà chưa được khai, nộp thuế theo quy định
|
20.000.000 – 50.000.000 hoặc phạt 20% số tiền khai sai làm thiếu thuế phải nộp hoặc phạt từ 1 – 3 lần hành vi trốn thuế
|
|
5
|
Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
|
500.000 – 1.500.000
|
Tại khoản 2 Điều 24
|
6
|
Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất
|
||
7
|
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định
|
10.000.000 – 20.000.000
|
Tại khoản 5 Điều 24
|
8
|
Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn
|
4.000.000 – 8.000.000
|
Tại điểm b khoản 3 Điều 25
|
9
|
Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng
|
2.000.000 – 4.000.000
|
Tại điểm b khoản 2 Điều 27
|
10
|
Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định
|
4.000.000 – 8.000.000
|
Tại điểm b khoản 3 Điều 27
|
11
|
Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót
|
Tại điểm c khoản 3 Điều 27
|
|
12
|
Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định
|
Tại d khoản 3 Điều 27
|
|
13
|
Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định
|
5.000.000 – 15.000.000
|
Tại điểm b khoản 5 Điều 29
|
14
|
Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định
|
10.000.000 – 20.000.000
|
Tại điểm b khoản 3 Điều 30
|
2. Các hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc sau đây thì thời hiệu xử phạt VPHC được tính từ ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn:
Stt |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Căn cứ theo NĐ 125/2020/NĐ-CP |
1
|
Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định
|
Phạt cảnh cáo
|
Tại khoản 1 Điều 21
|
2
|
Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ
|
||
3
|
Báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định không có tình tiết giảm nhẹ
|
2.000.000 -4.000.000
|
Tại khoản 3 Điều 21
|
4
|
Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới
|
500.000 – 1.500.000
|
Tại điểm a khoản 1 Điều 23
|
5
|
Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới
|
Tại điểm b khoản 1 Điều 23
|
|
6
|
Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới
|
2.000.000 – 4.000.000
|
Tại điểm c khoản 2 Điều 23
|
7
|
Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới
|
Tại điểm d khoản 2 Điều 23
|
|
8
|
Hành vi khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.
|
Phạt cảnh cáo
|
Tại khoản 1 Điều 25
|
9
|
Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định không có tình tiết giảm nhẹ.
|
1.000.000 – 4.000.000
|
Tại khoản 2 Điều 25
|
10
|
Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định
|
4.000.000 – 8.000.000
|
Tại điểm a khoản 3 Điều 25
|
11
|
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
|
Phạt cảnh cáo
|
Tại khoản 1 Điều 29
|
12
|
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định không có tình tiết giảm nhẹ.
|
1.000.000 – 3.000.000
|
Tại điểm a khoản 2 Điều 29
|
13
|
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định
|
2.000.000 – 4.000.000
|
Tại khoản 3 Điều 29
|
14
|
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
|
4.000.000 – 8.000.000
|
Tại khoản 4 Điều 29
|
15
|
Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định
|
5.000.000 – 15.000.000
|
Tại điểm a khoản 5 Điều 29
|
3. Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm tính thời hiệu xử phạt VPHC là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.
4. Các hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đã kết thúc không thuộc các trường hợp trên thì thời điểm thời điểm tính thời hiệu xử phạt VPHC là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm (là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó).
Ví dụ: Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ có ngày xuất hóa đơn là ngày 01/01/2022 thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn đối hành vi xuất hóa đơn khống được tính từ ngày 01/01/2022 và có thời hiệu xử phạt là 02 năm.
Tham khảo thêm: https://mof.gov.vn/hoidapcstc/home/cthoidap/134101
“Trường hợp hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn xảy ra trước ngày Nghị định số 102/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP và có thời hiệu xử phạt là 02 năm nếu Nghị định số 102/2021/NĐ-CP không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều 1, Điều 7 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP.
Theo ví dụ của Độc giả đưa ra: Hành vi xuất hóa đơn khống là hành vi thuộc điểm b Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ có ngày xuất hóa đơn là ngày 01/01/2021, nếu hành vi vi phạm này thuộc điểm d Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, chưa có quyết định xử phạt vi phạm hành chính ban hành trước thời điểm Nghị định số 102/2021/NĐ-CP có hiệu lực thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn đối hành vi xuất hóa đơn khống được tính từ ngày 01/01/2021 và có thời hiệu xử phạt là 02 năm nếu Nghị định số 102/2021/NĐ-CP không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều 1, Điều 7 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP.”
HẾT THỜI HẠN XỬ PHẠT VPHC CÓ BỊ XỬ PHẠT HAY KHÔNG ?
► Căn cứ vào Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
“Điều 38. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn….c) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;…”
=> Như vậy nếu hết thời hiệu xử phạt VPHC mà Cơ quan thuế không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Xem bài viết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính về thuế theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP