Thuế và hóa đơn của hoạt động livestream bán hàng

  • Luật quản lý thuế 2019
  • Căn cứ thông tư số 111/2013/TT-BTC
  • Căn cứ thông tư số 40/2021/TT-BTC

 

Hoạt động Livestream bán hàng sẽ PHẢI kê khai, nộp thuế ?

 

– Theo ước tính của Bộ Công Thương, doanh thu thương mại điện tử sẽ đạt 30,5 tỷ USD vào năm 2025. Việt Nam là quốc gia có tăng trưởng về thương mại điện tử nhanh nhất khu vực Đông Nam Á.

Trong năm 2023:

  • Doanh thu quản lý thuế qua kênh thương mại điện tử là 3,5 triệu tỷ đồng (khoảng 146 tỷ USD).
  • Số thuế đã nộp 97.000 tỷ, tăng 14% so với một năm trước đó.
  • Ngành thuế cũng rà soát hơn 31.000 đối tượng, xử lý vi phạm hơn 22.000 trường hợp, số thuế tăng thêm trong lĩnh vực này gần 3.000 tỷ đồng.

Theo thống kê của cơ quan thuế, họ đang quản lý gần 123.800 người nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử. Trong đó, cá nhân hơn 88.100, doanh nghiệp bán hàng hóa qua sàn thương mại điện tử là 35.100. Ngoài ra, có hơn 360 doanh nghiệp là chủ sở hữu sàn, 24 doanh nghiệp lớn quảng cáo trên môi trường mạng, 96 nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở tại Việt Nam.

– Tổng cục Thuế cho biết: Hiện một số cá nhân có thu nhập hàng chục tỷ đồng từ hoạt động livestream bán hàng tự giác đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế. Trong đó, có cá nhân đã nộp thuế vào ngân sách hàng tỷ đồng.

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, đây là một nguồn chịu thuế. Do đó, cá nhân có thu nhập từ 100 triệu đồng một năm trở lên phải kê khai nộp loại thuế này.

Trong ngày 10/06/2024 tại hội nghị về kết nối, chia sẻ dữ liệu phát triển thương mại điện tử, nâng hiệu quả quản lý thuế. Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính sớm trình Chính phủ sửa quy định về áp dụng hóa đơn điện tử với các giao dịch thương mại điện tử, livestream.

Như vậy thì thu nhập từ hoạt động livestream sẽ là đối tượng kê khai, tính nộp thuế và làm thế nào để cá nhân có thu nhập từ hoạt động thực hiện đăng ký kê khai, nộp thuế đúng theo quy định theo pháp luật thuế hiện hành ?

 

CÁCH ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG LIVESTREAM

Khi tính thuế thu nhập cá nhân chúng ta phải phân biệt được tính chất của từng khoản thu nhập. Đối với thu nhập từ hoạt động livestream thì có thể bao gồm những khoản như sau:

1. Đối với thu nhập của cá nhân mang tính chất là tiền công, tiền lương:

– Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động…”

=> Đối với cá nhân có ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động để phục vụ công việc bán hàng cho người sử dụng lao động thì thu nhập nhận được của cá nhân đó sẽ mang tính chất  là tiền công, tiền lương. Khi tính thuế thu nhập cá nhân thì người sử dụng lao động sẽ căn cứ vào thời hạn của hợp động để khấu trừ thuế TNCN của cá nhân và nộp vào ngân sách Nhà Nước.

  • Trường hợp thời hạn hợp đồng dưới 3 tháng, hợp đồng khoán việc dưới 3 tháng: Nếu chi trả thu nhập từ 2tr đồng/lần trở lên cho cá nhân thì người sử dụng lao động phải tạm thời khấu trừ thuế TNCN 10% trên tổng thu nhập và cấp 1 chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân khi kết thúc hợp đồng, để cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với CQT nếu thuộc trường hợp phải trực tiếp quyết toán.
  • Trường hợp thời hạn hợp đồng từ 3 tháng trở lên: Thì sẽ tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến. Lúc này cá nhân có thu nhập sẽ được tính các khoản giảm trừ bản thân, NPT, BHXH(nếu có)…

=> Về đăng ký thuế: Cá nhân sẽ ủy quyền cho người sử dụng lao động thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế TNCN.

 

 

2. Đối với khoản thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân hoặc hợp tác kinh doanh với tổ chức.

2.1 Cá nhân ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức:

– Căn cứ điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

c) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.”

 

– Căn cứ điểm b, c khoản 1, điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

b) Tổ chức hợp tác kinh doanh vi cá nhân;

c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;

…”

=> Đối với trường hợp cá nhân ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức sẽ khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.

2.2 Cá nhân tự kinh doanh cung cấp dịch vụ:

Căn cứ khoản 2, điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC:

“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.”

=> Đối với cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải đăng ký, kê khai thuế. Và nộp thuế GTGT, TNCN nếu có doanh thu từ trên 100 triệu đồng/năm trở lên chi tiết như sau:

 

CÁC LOẠI THUẾ PHẢI NỘP

1. Lệ phí môn bài:

– Cá nhân – hộ kinh doanh có nghĩa vụ phải nộp lệ phí môn bài tỷ lệ với doanh thu phát sinh theo mức như sau:

+ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.

+ Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.

+ Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Thời hạn nộp lệ phí môn bài: Chậm nhật là ngày 30/01

Ví dụ: Lệ phí môm bài của năm 2024 thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01/2024.

=> Cơ quan thuế sẽ gửi thông báo nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 20/01

2. Thuế GTGT và thuế TNCN:

Căn cứ mục số 2 Phụ lục I: Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):

STT

Danh mục ngành nghề

Tỷ lệ % tính thuế GTGT

Thuế suất thuế TNCN

2.

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
– Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;

– Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông; quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số;

– Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;

5%

2%

 

VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ

–  Căn cứ vào điểm i khoản 2 điều 4 Thông tư 105/2021/TT-BTC:

“Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế

2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)

…”

 

– Căn cứ khoản 2 điều 33 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14:

“Điều 33. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:

đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

=> Đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động livestream thuộc đối tượng trực tiếp đăng ký với CQT thì phải đăng ký mã số thuế kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN.

 

 

VỀ KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN LIVESTREAM

 

1. Đối với phương pháp kê khai:

  • Cá nhân kinh doanh quy mô lớn và cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
  • Cá nhân đã đăng ký kinh doanh được cấp GCN ĐK HKD (và thường được cấp MST kinh doanh đồng thời theo thủ tục liên thông khi cấp giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh)

1.1 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:

– Theo tháng: thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

– Theo quý: thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

1.2 Thời hạn nộp thuế:

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

1.3 Sử dụng hóa đơn:

– Cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán và sử dụng hoá đơn điện tử (HĐĐT).

 

 

2. Đối với phương pháp khoán:

– Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ

Cá nhân đã đăng ký kinh doanh được cấp GCN ĐK HKD (và thường được cấp MST kinh doanh đồng thời theo thủ tục liên thông khi cấp giấy chứng nhận đăng ký Hộ kinh doanh)

– Phương pháp khoán khai thuế khoán ổn định 01 lần/năm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế, nộp thuế theo thời hạn ghi trên Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế.

– Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số thì hộ khoán khai thuế, nộp thuế riêng đối với doanh thu phát sinh trên hóa đơn đó theo từng lần phát sinh.

2.1 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán:

– Đối với hộ, cá nhân kinh doanhđang hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định trong năm thì nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm mẫu số 01/CNKD đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 15/12 trước liền kề năm tính thuế.

Ví dụ: Tờ khai thuế khoán của năm 2024 thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 15/12/2023

– Đối với hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.

–  Đối với hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.

2.2. Thời hạn nộp thuế khoán:

 Đối với hộ khoán ổn địng từ đầu năm: Thời hạn nộp thuế theo thời hạn trên Thông báo nộp tiền mẫu số 01/TB-CNKD của cơ quan thuế (Thường  là ngày 31/1)

+ Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm.

– Đối với hộ hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi hoạt động kinh doanh:  Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo.

+ Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp tiền theo mẫu số 01/TB-CNKD chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp hoặc tháng có thay đổi tiền thuế.

– Đối với hộ khoán có sử dụng hóa đơn cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh của cơ quan thuế: Thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu sử dụng hóa đơn.

2.3. Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán:

 Cơ quan thuế công khai thông tin hộ khoán lần 01 từ ngày 20/12 đến ngày 31/12; lần 02 chậm nhất là ngày 30/01 năm sau. Thông tin công khai gồm: Danh sách hộ khoán thuộc diện không phải nộp thuế; Danh sách hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế.

– Địa điểm và hình thức công khai thông tin:

+ Niêm yết tài liệu công khai tại Bộ phận một cửa của CCT/CCTKV; UBND quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, địa điểm thích hợp của trụ sở UBND xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ.

+ Gửi tài liệu công khai đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.

+ Đăng công khai thông tin hộ khoán theo từng địa bàn trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.

+ Hộ khoán có thể tra cứu thông tin công khai trên ứng dụng eTax Mobile hoặc truy cập theo địa chỉ: http://gdt.gov.vn.

3. Đối với phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh

– Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định.

– Cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp này không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, nhưng phải đăng ký MST kinh doanh trực tiếp với cơ quan thuế tại nơi đăng ký tạm trú hoặc thường trú.

3.1 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.2 Thời hạn nộp thuế:

– Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

– Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

3.3 Sử dụng hóa đơn:

– Cá nhân nộp thuế theo phương pháp từng lần phát sinh sử dụng hoá đơn điện tử từng lần do cơ quan thuế cấp. (Hồ sơ cực kỳ phức tạp để chứng minh và ngành thuế đang dự thảo sửa đổi, bổ sung cho phù hợp)

 

 

NẾU KHÔNG ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI THUẾ CỦA HOẠT ĐỘNG LIVESTREAM CÓ BỊ PHẠT HAY KHÔNG ?

 

MỨC PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ

 

– Căn cứ điều 10 Nghi định 125/2020/NĐ-CP:

“Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;

b) Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp”.

=> Như vậy nếu cá nhân – hộ kinh doanh thuộc các trường hợp phải đăng ký thuế nếu đăng ký thuế quá thời hạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 1 – 10 triệu đồng tùy theo số ngày quá hạn đăng ký.

 

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ

– Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.”

 

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH HÀNH VI TRỐN THUẾ

– Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

Phạt tiền 1 đến 3 lần số thuế trốn 

 

XỬ HÌNH SỰ TỘI TRỐN THUẾ

– Căn cứ điều 200 của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và được sửa đổi tại khoản 47 điều 1 Luật số 12/2017/QH14:

“Điều 200. Tội trốn thuế

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”