QUY ĐỊNH:
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP: ngày 19 tháng 10 năm 2020 : Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn: Hiệu lực: ngày 05 tháng 12 năm 2020
– Nghị định 102/2021/NĐ-CP: ngày 16 tháng 11 năm 2021: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính: Hiệu lực: ngày 01 tháng 01 năm 2022
=======================
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:
Kể từ ngày 01/01/2022, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm (thay vì 01 năm như trước đây).
2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:
1.1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1.2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
1.3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần;
b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.
Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;
c) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần;
d) Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định này thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định này.
1.4. Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.
1.5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:
3.1 Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
3.2 Phạt tiền
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
4. Mức xử phạt hành vi vi phạm hóa đơn:
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
Căn cứ |
Chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng | Không xử phạt | Khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính. |
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt. | Điểm b, k2, Điều 29- NĐ125/2020 | |
– Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ; | Phạt cảnh cáo | Điểm a, k1, Điều 24 – NĐ125/2020 |
– Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn; | Điểm b, k1, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. | Điểm c, k1, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. | Điểm a, k1, Điều 21- NĐ125/2020 | |
– Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. | Điểm b, k1, Điều 21- NĐ125/2020 | |
– Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ | K1, Điều 25 – NĐ125/2020 | |
– Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ | k1, Điều 29- NĐ125/2020 | |
– Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ; | Điểm a, k1, Điều 26 – NĐ125/2020 | |
– Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này. | Điểm b, k1, Điều 26 – NĐ125/2020 | |
– Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. | K1, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định của pháp luật. | Phạt tiền từ 500.000 – 1.500.000 đồng | k1, Điều 20 – NĐ125/2020 |
– In hóa đơn đặt in mà không ký hợp đồng in bằng văn bản | k2, Điều 21 – NĐ125/2020 | |
– Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới; | Điểm a, k1, Điều 23 – NĐ125/2020 | |
– Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới; | Điểm b, k1, Điều 23 – NĐ125/2020 | |
– Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng. | Điểm c, k1, Điều 23 – NĐ125/2020 | |
– Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; | Điểm a, k2, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất. | Điểm b, k2, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định | Phạt tiền từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng | Điểm a, k2, Điều 29- NĐ125/2020 |
– Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt. |
Điểm b, k2, Điều 29- NĐ125/2020 | |
Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định, không có tình tiết giảm nhẹ | Phạt tiền từ 1.000.000 – 4.000.000 đồng | k2, Điều 25 – NĐ125/2020 |
– Đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in.
(Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn) |
Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng | k2,k4, Điều 20 – NĐ125/2020 |
– Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng; | Điểm a, k2, Điều 23 – NĐ125/2020 | |
– Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định; | Điểm b, k2, Điều 23 – NĐ125/2020 | |
– Báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này | K3, Điều 21 – NĐ125/2020 | |
– Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới; | Điểm c, k2, Điều 23 – NĐ125/2020 | |
– Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. | Điểm d, k2, Điều 23 – NĐ125/2020 | |
– Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. | K3, Điều 29- NĐ125/2020 | |
– Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng; | Điểm a, k2, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng; | Điểm b, k2, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định. | Điểm c, k2, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
(Thời hạn chuyển dữ liệu HĐĐT cuối cùng là hạn nộp tờ khai GTGT cho CQT) |
Phạt tiền từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng | K1, Điều 30- NĐ125/2020 |
– Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này | Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng | K3, Điều 24 – NĐ125/2020 |
– Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ. + Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc. + Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do lỗi của bên thứ ba, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người bán thì người bán là đối tượng bị xử phạt, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người mua thì người mua là đối tượng bị xử phạt. Người bán hoặc người mua và bên thứ ba lập biên bản ghi nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. |
K2, Điều 26 – NĐ125/2020 | |
– Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này; | Phạt tiền từ 4.000.000 – 8.000.000 đồng | Điểm a, k4, Điều 24 – NĐ125/2020 |
– Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này; | Điểm b, k4, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế; | Điểm c, k4, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;
(Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định K6 – Đ 24 – NĐ125/2020) |
Điểm d, k4, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế; | Điểm đ, k4, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh; | Điểm e, k4, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. | Điểm g, k4, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định | Điểm h, k3, điều 1, NĐ102/2021 | |
– Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. | K4, Điều 29- NĐ125/2020 | |
– Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập; | K4, điều 1, NĐ102/2021 | |
– Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc. |
K4, điều 1, NĐ102/2021 | |
– Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế
Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. |
K4, điều 1, NĐ102/2021 | |
– Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do lỗi của bên thứ ba, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người bán thì người bán là đối tượng bị xử phạt, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người mua thì người mua là đối tượng bị xử phạt.
Người bán hoặc người mua và bên thứ ba lập biên bản ghi nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn |
K5, điều 26 NĐ 125/2020 | |
– Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định | Điểm a, k3, Điều 25 – NĐ125/2020 | |
– Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn | Điểm b, k3, Điều 25 – NĐ125/2020 | |
– Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định; | Điểm a, k3, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật; | Điểm b, k3, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót; | Điểm c, k3, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định; | Điểm d, k3, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn) |
k4,k9, Điều 21 – NĐ125/2020 | |
– Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; | Điểm đ, k3, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định. | Điểm e, k3, Điều 27 – NĐ125/2020 | |
– Cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn | K2, Điều 31- NĐ125/2020 | |
– Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; | Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng | Điềm a, k2, Điều 30- NĐ125/2020 |
– Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ. | Điềm b, k2, Điều 30- NĐ125/2020 | |
– Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này. (SĐBS k4, điều 26, NĐ 125/2020) | Phạt tiền từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng | K4, điều 1, NĐ102/2021 |
– Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; | Phạt tiền từ 5.000.000 – 15.000.000 đồng | Điểm a, k5, Điều 29- NĐ125/2020 |
– Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định. | Điểm b, k5, Điều 29- NĐ125/2020 | |
– Không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định. + Trường hợp không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc quá thời hạn khai thuế mà chưa được khai, nộp thuế theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định này hoặc Điều 16, Điều 17 Chương II Nghị định này.+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này |
Phạt tiền từ 6.000.000 – 18.000.000 đồng | k3, k4, Điều 23 – NĐ125/2020 |
– Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn;
– Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng |
k5, Điều 21 – NĐ125/2020 | |
– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác. | Phạt tiền từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng | K6, Điều 21 – NĐ125/2020 |
– Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định.
(Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định) |
K5,K6, Điều 24 – NĐ125/2020 | |
– Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; | Điểm a, k3, Điều 30- NĐ125/2020 | |
– Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định. | Điểm b, k3, Điều 30- NĐ125/2020 | |
– Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;
– Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác (Biện pháp khắc phục hậu quả: – Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Điều này; – Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này) |
Phạt tiền từ 15.000.000 – 45.000.000 đồng | k1,k3, Điều 22 – NĐ125/2020 |
– Đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
(Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn) |
Phạt tiền từ 20.000.000 – 50.000.000 đồng | k3,k4, Điều 20 – NĐ125/2020 |
– In hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
(+ Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành + Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn) |
k7,k8,k9, Điều 21 – NĐ125/2020 | |
– Cho, bán hóa đơn, trừ hành vi quy định tại khoản 1 Điều này (SĐBS tại k2, Điều 1, NĐ 102/2021/NĐ-CP)
(Biện pháp khắc phục hậu quả: – Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Điều này; – Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này) |
k2,k3, Điều 22 – NĐ125/2020 | |
– Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
(Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng) |
Điều 28 – NĐ125/2020 |